TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH HBBTV
Sự ra đời của truyền hình HbbTV
Trên thế giới hiện nay, tồn tại song song hai hình thức truyền hình phổ biến là: Truyền hình quảng bá và truyền hình Internet
Truyền hình quảng bá đã tồn tại từ lâu với các hệ thống tương tự như NTSC, PAL, và SECAM, và hiện đang chuyển mình sang số hóa với các tiêu chuẩn như DVB, ATTC, ISDB-T, và DTMB Sự chuyển đổi này đã dẫn đến sự xuất hiện của TV số, đầu thu số và dịch vụ truyền hình HD Mặc dù số hóa đã cải thiện diện mạo của truyền hình quảng bá, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tương tác của người dùng, như truyền hình theo yêu cầu và bình chọn khán giả, vì truyền hình quảng bá chỉ cho phép tương tác một chiều từ nhà cung cấp đến người xem Hơn nữa, việc triển khai các ứng dụng như lịch phát sóng (EPG) và thông tin số (teletext) cũng gặp khó khăn do yêu cầu băng thông lớn, ảnh hưởng đến khả năng phát sóng các kênh truyền hình.
Truyền hình Internet đã revolution hóa việc truyền tải nội dung đa phương tiện như phim và nhạc qua hạ tầng Internet, cho phép người dùng lựa chọn nội dung theo ý thích Tuy nhiên, hình thức này yêu cầu hạ tầng truyền dẫn cao và thiết bị kết nối Internet, điều mà nhiều thiết bị vô tuyến hiện tại không đáp ứng được Để giải quyết vấn đề này, các nước châu Âu, đặc biệt là Đức và Pháp, đã phát triển chuẩn công nghệ HbbTV (Hybrid Broadcast Broadband TV), cho phép kết hợp truyền hình quảng bá truyền thống với truyền hình Internet Nhờ HbbTV, người dùng có thể xem cả truyền hình quảng bá và nội dung trực tuyến qua Smart TV hoặc thiết bị cũ kết hợp với bộ giải mã Set-top box Công nghệ HbbTV hiện đã được triển khai tại Đức và Pháp với nhiều kênh truyền hình nổi tiếng.
Truyền hình lai ghép HbbTV có khả năng sử dụng bất kỳ chuẩn nào trong bộ tiêu chuẩn truyền hình số DVB, bao gồm truyền hình số mặt đất (DVB-T/T2), truyền hình số cáp (DVB-C/C2) và truyền hình số vệ tinh (DVB-S/S2), cho các kênh truyền hình quảng bá.
Với các ứng dụng truyền hình internet, các tiêu chuẩn áp dụng của truyền hình lai ghép HbbTV tương tự như truyền hình IPTV.
Công nghệ HbbTV
Hình 1.1 minh họa tổng quan hệ thống HbbTV, cho thấy một thiết bị đầu cuối hỗn hợp kết nối với mạng Broadcast theo chuẩn DVB-T và mạng Broadband.
Hình 1.1 Mô hình tổng quan hệ thống HbbTV
Thiết bị đầu cuối hỗn hợp (Hybrid terminal) có khả năng kết nối đồng thời với cả hai mạng truyền hình, bao gồm truyền hình quảng bá (broadcast) và truyền hình băng thông rộng (broadband).
Mạng quảng bá (Broadcast network) là thiết bị đầu cuối có khả năng kết nối với các mạng quảng bá theo tiêu chuẩn DVB như DVB-T, DVB-S, hoặc DVB-C Thông qua kết nối này, thiết bị có thể nhận tín hiệu audio/video quảng bá, dữ liệu ứng dụng và thông tin báo hiệu Ngay cả khi không kết nối với mạng băng thông rộng, thiết bị vẫn có thể thu nhận các ứng dụng liên quan đến quảng bá, bao gồm ứng dụng quảng cáo tương tác, Digital teletext và thông tin chương trình.
Mạng băng thông rộng (Broadband network) cho phép thiết bị đầu cuối kết nối với internet thông qua giao diện băng thông rộng, tạo điều kiện cho giao tiếp hai chiều với các nhà cung cấp ứng dụng băng thông rộng.
HbbTV có hai loại ứng dụng khác biệt:
Ứng dụng không phụ thuộc quảng bá là các ứng dụng tương tác độc lập, không cần dựa vào bất kỳ kênh sóng truyền hình hay dữ liệu quảng bá nào.
Các ứng dụng liên quan đến phát sóng quảng bá là những ứng dụng tương tác kết hợp với các kênh truyền hình, kênh vô tuyến hoặc kênh dữ liệu Những ứng dụng này không thể hoạt động độc lập mà cần có sự hỗ trợ từ kênh quảng bá để cung cấp nội dung cho người dùng.
Có 2 phương thức báo hiệu trong một ứng dụng HbbTV:
- Báo hiệu quảng bá (Broadcast signaling)
Báo hiệu độc lập với phát sóng quảng bá (Broadcast independent signalling) là nguyên lý đơn giản của HbbTV, nơi các nhà cung cấp ứng dụng và nhà phát sóng quảng bá kết hợp Các thiết bị tuân theo tiêu chuẩn HbbTV nhận dịch vụ truyền thống như tín hiệu Audio/Video và Digital Teletext qua kênh quảng bá, đồng thời có khả năng thu nhận và gửi thông tin ứng dụng qua kênh băng thông rộng, nhằm nâng cao tính tương tác với người dùng.
Các thông tin đó có thể là:
- EPG (lịch phát sóng điện tử)
Một số thông tin không thể cung cấp trực tiếp trên các luồng có thể được tải về từ nhà cung cấp ứng dụng từ xa.
Các thông tin đó có thể là:
- Website Dưới đây là một ví dụ về một thiết bị đầu cuối hỗn hợp phù hợp tiêu chuẩn HbbTV, nhìn từ phía sau:
Hình 1.2 Humax iCord HD+ STB back panel 1.2.3 Thiết bị đầu cuối Set-Top-Box HbbTV
Set-top-box (STB) là thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình, chuyển đổi dữ liệu hình ảnh và âm thanh lên màn hình TV Đối với chuẩn HbbTV, STB cần có khả năng xử lý và kết hợp hai luồng tín hiệu từ công nghệ truyền hình quảng bá và công nghệ truyền hình Internet Sơ đồ khối của một Set-top-box HbbTV được thể hiện trong hình 1.3.
Hình 1.3 Sơ đồ khối của Set-Top-Box HbbTV
Giao diện quảng bá (Broadcast interface) cho phép thiết bị đầu cuối thu nhận dữ liệu phát sóng quảng bá, bao gồm bảng thông tin ứng dụng (AIT), nội dung A/V tuyến tính, dữ liệu ứng dụng và sự kiện luồng Hai luồng sự kiện này được chuyển đổi tới môi trường chạy thực (Runtime environment) thông qua đối tượng Điều khiển và ra lệnh trên phương tiện lưu trữ DSM-CC (Digital Storage Media command and control), thực hiện khôi phục dữ liệu từ đối tượng truyền tải Môi trường chạy thực là nơi các ứng dụng tương tác được trình diễn và thực thi, bao gồm các chức năng quản lý ứng dụng và trình duyệt do các nhà quản lý ứng dụng thiết lập Nhà quản lý ứng dụng điều khiển thời gian tồn tại cho ứng dụng tương tác dựa trên nội dung từ AIT, trong khi trình duyệt Web đảm nhận việc trình diễn và thực thi ứng dụng Nội dung A/V tuyến tính được xử lý giống như trên các thiết bị đầu cuối thông thường thông qua thành phần vận hành Broadcast processing, cung cấp các chức năng chung của đầu cuối DVB Hơn nữa, một số thông tin từ Broadcast processing có thể được truy cập bởi môi trường chạy thực, và ứng dụng cũng có thể tháo gỡ hoặc gắn thêm nội dung A/V tuyến tính qua giao diện người sử dụng, với các chức năng được cung cấp bởi công cụ đa phương tiện (Media Player).
Thông qua giao diện băng thông rộng, thiết bị đầu cuối hỗn hợp kết nối với mạng internet, tạo ra phương thức truyền thông hai chiều với các nhà cung cấp ứng dụng Kết nối này cũng được sử dụng để thu nhận nội dung A/V tuyến tính, như các ứng dụng nội dung theo yêu cầu Thành phần xử lý giao thức mạng bao gồm tất cả các ứng dụng do đầu cuối cung cấp để xử lý dữ liệu từ mạng internet, từ đó truyền tải dữ liệu ứng dụng từ mạng băng thông rộng đến môi trường chạy thực.
Nội dung A/V phi tuyến tính được truyền tải đến các công cụ đa phương tiện có thể được điều khiển bởi môi trường chạy thực (RE), cho phép chúng được tích hợp vào giao diện người dùng của từng ứng dụng.
Một giao diện người dùng của HbbTV được minh họa trong hình 1.5
Hình 1.4 Giao diện truyền hình Internet của HbbTV 1.2.4 Các đặc tính kỹ thuật công nghệ HbbTV
HbbTV dựa trên các tiêu chuẩn truyền hình hiện hành như DVB và MPEG, đồng thời tích hợp công nghệ web như HTML/CE-HTML, XML, CSS, JavaScript và OIPF (Open IPTV) để bổ sung nội dung từ mạng băng thông rộng Cách tiếp cận này không chỉ tiết kiệm chi phí phát triển mà còn rút ngắn thời gian tiếp cận thị trường.
Bảng 1.1 Một số thông số cơ bản của chuẩn HbbTV
STT Thông số Định dạng
1 Độ phân giải màn hình tối thiểu 1280 x 720
2 Độ Độ phân giải màn hình tiêu chuẩn 1920 x 1080
3 Tín hiệu Video MPEG-4AVC/H264
E-AC3 hoặc HE-AAC Âm thanh cho dịch vụ trực tuyến MP3 hoặc HE-AAC
Các ứng dụng, dịch vụ
HbbTV, với lợi thế cung cấp dịch vụ và ứng dụng tương tác qua Internet, có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ phong phú cho khách hàng.
Thông tin số (Teletext) Xem lại chương trình đã phát (catch-up) Truyền hình theo yêu cầu (Video On Demand) Lịch phát sóng (EPG)
Quảng cáo tương tác (Quảng bá sản phẩm, mua sắm trực tuyến) Bình chọn (Voting)
Trò chơi (Game) Mạng xã hội (social networking) Karaoke
Các đầu cuối lai ghép HbbTV mang đến cho khách hàng trải nghiệm xem TV toàn diện với một giao diện duy nhất, cho phép họ truy cập vào các dịch vụ tiên tiến Khách hàng có thể thưởng thức các chương trình TV truyền thống, xem nội dung theo nhu cầu và đặt lịch ghi hình để xem lại sau Ngoài ra, họ còn có thể ghi lại và lưu trữ nội dung qua ổ cứng ngoài hoặc lưu trữ trực tuyến, cùng với hàng loạt ứng dụng cung cấp thông tin và dịch vụ tương tác giống như khi sử dụng Internet.
CÁC KỸ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG HbbTV
Tiêu chuẩn truyền hình số cơ bản
Việc lựa chọn các thông số cơ bản của truyền hình số được thông qua các tổ chức EBU, OIRT trên cơ sở xem xét các yếu tố:
• Thuận tiện cho quá trình sản xuất, trao đổi chương trình
• Tính tương thích của các thiết bị video số
• Dễ dàng trong việc xử lý tín hiệu
Tiêu chuẩn này phù hợp với cả hai hệ 625/50 và 525/60
2.1.1 Đối với truyền hình số độ phân giải tiêu chuẩn (SDTV)
- Số hoá tín hiệu kiểu PCM
- Số bít /mẫu: 8 bít hay 10 bít
Định dạng mẫu video 4:2:2 thường được sử dụng trong sản xuất, trong khi 4:2:0 phổ biến hơn trong truyền dẫn Tỉ lệ này phản ánh cách lấy mẫu tần số của tín hiệu video số hóa, với số đầu tiên đại diện cho thành phần độ sáng và hai số sau cho thành phần màu sắc (đỏ và xanh da trời) Cụ thể, 4:2:2 có nghĩa là thành phần độ sáng được lấy mẫu gấp 4 lần, trong khi hai thành phần màu sắc chỉ được lấy mẫu 2 lần Việc lấy mẫu độ sáng nhiều hơn là do mắt người nhạy cảm hơn với độ sáng so với màu sắc, và điều này thường được áp dụng trong quá trình nén video.
- Ghép kênh dòng tín hiệu số theo thời gian
- Điều chế: 4-PSK, QAM, COFDM tuỳ theo hệ thống truyền hình
- Loại mã sửa sai đường truyền: 3/4; 4/5; 5/6…
- Tốc độ bít: đối với sản xuất thường cỡ khoảng 20 Mb/s, đối với truyền dẫn thường cỡ khoảng 3Mb/s
Bảng 2.1 Chỉ tiêu truyền hình số cơ bản SDTV
2.1.2 Đối với truyền hình số độ phân giải cao (HDTV)
Khâu xử lý trong hệ thống truyền hình HD tương tự như hệ thống SDTV, nhưng khác biệt ở chỗ kỹ thuật nén có thể áp dụng MPEG-2 hoặc H.264/AVC (MPEG-4 phần 10).
Tốc độ bít trong truyền dẫn phát sóng thường đạt mức cao hơn, có thể lên tới 20 Mb/s với tỷ lệ khuôn hình 16/9 Để đánh giá các hệ thống truyền hình SDTV và HDTV, có thể tham khảo bảng các thông số cơ bản dưới đây.
Bảng 2.2 Chỉ tiêu truyền hình số cơ bản HDTV
Tiêu chuẩn nén MPEG
MPEG, viết tắt của Moving Picture Experts Group, là tiêu chuẩn nén hình ảnh động kết hợp giữa nén không gian và nén theo thời gian Phương pháp nén này sử dụng biến đổi DCT và bù chuyển động, dẫn đến việc nén có tổn hao MPEG bao gồm nhiều tiêu chuẩn nén khác nhau, mỗi tiêu chuẩn có tốc độ bít/s khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.
• MPEG-1: Tốc độ trung bình 1,5 Mbit/s Dùng cho đầu VCD Trong đó: 1,25
Mbit/s cho video 352 x 240 x 30Hz, 250 Kbit/s cho âm thanh 2 kênh (L/R)
• MPEG-2: Tốc độ cao, có nhiều tốc độ khác nhau, từ vài Mbit/s đến 100 Mbit/s Dùng cho DVD, truyền hình số (vệ tinh, mặt đất) Âm thanh 5 kênh
• MPEG-3: Dùng cho truyền hình có độ phân giải cao HDTV lên tới 1920 x
• MPEG-4: Tốc độ bit/s thấp 64 Kbit/s Dùng cho điện thoại ảnh, DVD, MP4
• MPEG-7: Dùng cho truyền thông đa phương tiện
2.2.1 Phân loại ảnh trong MPEG
MPEG định nghĩa ba loại ảnh chính: ảnh I, ảnh P và ảnh B, cùng với một số trường hợp có ảnh D Ảnh I (Intra-Code picture) là ảnh được mã hóa độc lập, tương tự như mã hóa JPEG, chứa toàn bộ dữ liệu cần thiết để tái tạo hình ảnh mà không cần thông tin từ ảnh khác, cho phép truy cập ngẫu nhiên nhưng có tỷ lệ nén thấp nhất Ảnh P (Predictive code picture) là ảnh được mã hóa với bù chuyển động từ ảnh khác, giúp cải thiện tỷ lệ nén so với ảnh I.
Ảnh I và P là hai loại ảnh dự đoán trong mã hóa video, với ảnh P có hệ số nén cao hơn và được sử dụng để bù chuyển động cho các ảnh P và B khác Ảnh B, hay ảnh dự đoán hai chiều, có tỉ lệ nén cao nhất nhưng không thể dùng làm ảnh so sánh cho các ảnh khác Ảnh D, được sử dụng trong MPEG-1 và MPEG-4 nhưng không có trong MPEG-2, tương tự như ảnh I nhưng chỉ thể hiện thành phần một chiều ở đầu ra DCT, cho phép dò tìm nhanh nhưng chất lượng ảnh thấp.
2.2.2 Nhóm ảnh GOP Đối với chuẩn MPEG, chất lượng ảnh không những phụ thuộc vào tỷ lệ nén trong từng khuôn hình mà còn phụ thuộc vào độ dài của nhóm ảnh
GOP (Group Of Picture) là tập hợp các ảnh I, P, B được sắp xếp hợp lý, bắt đầu bằng một ảnh I hoàn chỉnh, tiếp theo là các ảnh P và B Nhóm ảnh này có thể được phân loại thành hai loại: mở (Open) hoặc đóng (Closed).
Tỉ lệ nén video của MPEG phụ thuộc rất nhiều vào độ dài của GOP
Hình 2.1 Nhóm ảnh GOP trong các hệ thống MPEG 2.2.3 Nguyên lý nén MPEG-1/2
2.2.3.1 Quá trình nén MPEG: sử dụng 2 kỹ thuật
Nén trong ảnh (nén ảnh theo không gian) bao gồm các khối DCT, lượng tử hoá, mã hoá RLC/Huffman
Nén ảnh theo thời gian (sử dụng nén ảnh hai chiều) bao gồm:
+ Bộ giải mã lượng tử và nén trong ảnh biến đổi DCT ngược có nhiệm vụ tạo ảnh hiện tại, lưu vào bộ nhớ dùng làm ảnh so sánh
+ Bộ xác định véctơ chuyển động sẽ so sánh ảnh hiện tại với ảnh trước đó để xác định véctơ chuyển động và so sánh cho ảnh dự đoán
Bộ tổng thực hiện phép trừ giữa ảnh hiện tại và ảnh dự đoán để tạo ra ảnh khác biệt, hay còn gọi là lỗi dự đoán Ảnh khác biệt này sau đó được đưa vào mạch nén để tiếp tục giảm thiểu số bít cần thiết.
Nếu không có sự khác biệt giữa ảnh hiện tại và ảnh dự đoán, lỗi dự đoán sẽ bằng không, dẫn đến việc dữ liệu sau bộ tổng (1) trở nên rất ít, từ đó cho phép thực hiện nén ảnh hiệu quả.
+ Bộ tổng (2): tạo ra ảnh dự đoán
Hình 2.2 Sơ đồ khối mạch mã hoá MPEG - 2
Dữ liệu video được mã hóa theo tiêu chuẩn 4:2:2 hoặc 4:2:0 được tổ chức thành các khối lớn gọi là Macro Block (MB) Mỗi Macro Block bao gồm 4 khối tín hiệu chói (Y), giúp tối ưu hóa việc lưu trữ và truyền tải video.
2 (tiêu chuẩn 4:2:0) hoặc 4 (tiêu chuẩn 4:2:2) mẫu tín hiệu hiệu màu (Cr,Cb)
Các Block là ma trận điểm ảnh 8x8, được lấy từ ảnh màn hình theo chiều từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Ảnh đầu tiên trong nhóm là ảnh I, được mã hóa theo phương pháp nén trong ảnh Các ảnh tiếp theo có thể là ảnh loại B hoặc P, do đó bộ nhớ ảnh so sánh cần lưu giữ cả hai ảnh: ảnh trước và ảnh sau ảnh đang xét, nhằm tạo ra ảnh dự đoán hai chiều.
2.2.3.2Quá trình giải nén MPEG:
Quá trình giải nén ngược lại với quá trình nén theo hình 2.3
Hình 2.3 Sơ đồ khối mạch giải mã video MPEG - 2
Trong giai đoạn đầu tiên, quá trình bắt đầu bằng việc tách mã hóa entropy ra Tiếp theo, số liệu ảnh, cụ thể là hệ số biến đổi DCT, sẽ được tách ra khỏi các vector chuyển động Cuối cùng, số liệu này sẽ được giải lượng tử hóa và thực hiện biến đổi DCT ngược.
Giai đoạn 2: Xác định ảnh loại I hay P
Trong trường hợp ảnh loại I, mỗi nhóm ảnh chuỗi sẽ nhận được ảnh đầu ra hoàn chỉnh, được lưu trữ trong bộ nhớ ảnh Ảnh này sẽ được sử dụng để giải mã các ảnh tiếp theo.
Trong trường hợp ảnh loại P, quá trình giải lượng tử hóa biến đổi DCT ngược được thực hiện bằng cách sử dụng các vector chuyển động và lưu trữ thông tin vào bộ nhớ ảnh sớm hơn Dựa trên các dữ liệu này, chúng ta có thể xác định được ảnh đang được phân tích.
Tiêu chuẩn MPEG-2 còn được gọi là ISO/IEC 13818 có dạng phân lớp và là sự mở rộng cú pháp cấu trúc MPEG-1(hình 2.4)
Hình 2.4 Sự mở rộng cú pháp của cấu trúc dòng bít MPEG-2
- Phần 1: Hệ thống (ISO/IEC 13818-1): xác định cấu trúc ghép kênh Audio, và cung cấp đồng bộ thời gian thực
Phần 2 của tiêu chuẩn ISO/IEC 13818-2 xác định các thành phần mã hóa đại diện cho dữ liệu video, đồng thời phân loại các phương pháp xử lý mã nhằm khôi phục lại các khung hình ảnh.
- Phần 3: Audio (ISO/IEC 13818-3): mã hóa và giải mã dữ liệu âm thanh
- Phần 4: Biểu diễn (ISO/IEC 13818-4): định nghĩa quá trình kiểm tra các yêu cầu của MPEG-2
MPEG-2 và MPEG-1 khác nhau chủ yếu ở khả năng xử lý chuỗi video xen kẽ, với MPEG-2 cho phép lựa chọn giữa các field (mành chẵn hay lẻ) hoặc frame, trong khi MPEG-1 chỉ có một chế độ cố định Thêm vào đó, MPEG-2 nổi bật với tính co giãn, tính tương hợp, khả năng phục hồi lỗi và khả năng mã hóa video độ phân giải cao.
2.2.4.1 Đặc tính và mức MPEG-2:
MPEG-2 có nhiều mức (Level) và đặc tính (Profile) khác nhau, phục vụ cho nhiều ứng dụng đa dạng Dưới đây là bảng thông số chính về profile và level của tín hiệu chuẩn MPEG-2.
Bảng 2.3 Thông số chính profile và level của tín hiệu chuẩn MPEG-2
Tháng 1/1996, MPEG-2 4:2:2 P@ML đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế Tốc độ bít
50 Mbit/s và có thể đáp ứng được cả hai tiêu chuẩn 4:2:2 và 4:2:0
Hình 2.5 Chất lượng ảnh phụ thuộc Profile và GOP đối với MPEG-1 và MPEG-2
Hệ thống này có đặc điểm chính sau:
+ Độ mềm dẻo cao và tính khai thác hỗn hợp
+ Chất lượng cao, độ phân giải màu tốt hơn MP@ML
+ Xử lý hậu kỳ sau khi nén và giải nén, nén và giải nén nhiều lần
+ Nhóm ảnh nhỏ thuận tiện cho công nghệ dựng hình
+ Có khả năng biểu thị tất cả các dòng tích cực của tín hiệu video và thông tin trong khoảng thời gian xoá mành
Nén trong HDTV
HDTV và SDTV đều tương tự nhau về mặt tương tự và số hoá Tuy nhiên, thách thức lớn nhất khi triển khai HDTV là yêu cầu băng thông cao để duy trì chất lượng hình ảnh Bảng 2.4 minh họa tốc độ bit giữa các tiêu chuẩn nén và các định dạng truyền hình khác nhau.
Bảng 2.4 So sánh tốc độ bít của chuẩn MPEG2 và MPEG4/AVC
Dòng tín hiệu số HDTV được nén theo nguyên lý tương tự như SDTV, nhưng sử dụng MPEG-2 với SDTV nén ở MP@ML, trong khi HDTV nén ở MP@HL MPEG-4/H.264 cũng được phân chia thành nhiều Profile khác nhau.
- Basline Profile:cho các ứng dụng có trễ đầu cuối thấp
- Extended Profile: dùng cho các ứng dụng di động
- Main Profile: dùng cho các ứng dụng SD
High Profile được phân loại thành nhiều cấu trúc lấy mẫu khác nhau như 4:2:0 và 4:4:4, cùng với các mức bit mã hóa từ 8 đến 12 bit Điều này làm cho High Profile trở thành lựa chọn lý tưởng cho các ứng dụng yêu cầu chất lượng hình ảnh cao, đặc biệt là trong lĩnh vực HDTV.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đã chuyển sang sử dụng nén MPEG-4 cho HDTV, trong khi chỉ một số ít kênh truyền hình vẫn còn sử dụng nén MPEG-2 Các nhà cung cấp dịch vụ cũng đang lên kế hoạch chuyển đổi sang MPEG-4 để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ BĂNG RỘNG HbbTV
Giới thiệu chương
Truyền hình lai ghép HbbTV kết hợp truyền hình quảng bá và truyền hình internet trên cùng một thiết bị với giao diện hiển thị duy nhất Việc thiết kế và phát triển thiết bị thu lai ghép là một thách thức phức tạp, không chỉ đơn thuần là tích hợp hai đầu vào (Broadcast & Internet), mà còn cần phần mềm tiên tiến để kết nối liền mạch và tối ưu hóa trải nghiệm người dùng Chương này phân tích ưu điểm và hạn chế của hai công nghệ truyền hình để tạo ra một công nghệ HbbTV tiên tiến hơn.
Truyền hình quảng bá theo chuẩn DVB
Về cơ bản của hệ thống DVB, nó có đặc điểm sau:
- Mã hóa Audio tiêu chuẩn MPEG-2 lớp II
- Má hóa Video chuẩn MP@ML
- Độ phân phân giải ảnh tối đa 720x576 điểm ảnh
Dự án DVB không tiêu chuẩn hóa dạng thức HDTV nhưng hệ thống truyền tải chương trình có khả năng vận dụng với dữ liệu HDTV
- Hệ thống truyền hình có thể cung cấp các cỡ ảnh 4:3; 16:9 và 20:9 tại tốc độ khung 50 Mhz
- Hệ thống DVB sau này phát triển sang thế hệ thứ 2 là DVB2 cho truyền hình độ phân giải cao HDTV
Hình 3.1 Sơ đồ khối cơ bản của hệ thống DVB Ở đây ta chỉ xét hai hình thức truyền dẫn nổi bật trong truyền hình quảng bá là:
+ Truyền hình số qua vệ tinh
+ Truyền hình số mặt đất
3.2.2 Truyền hình số qua vệ tinh
*đặc điểm chung của truyền hình vệ tinh
Truyền hình qua vệ tinh sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội so với các hệ thống phát sóng khác như truyền hình cáp hay truyền hình mặt đất, mang lại trải nghiệm xem đa dạng và chất lượng cao cho người dùng.
Vệ tinh ở quỹ đạo địa tĩnh có khả năng phủ sóng rộng lớn, không bị ảnh hưởng bởi địa hình đồi núi, với khả năng bao phủ 1/3 bề mặt Trái Đất Nhờ vậy, các trạm mặt đất trong vùng phủ sóng có thể nhận tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh một cách hiệu quả.
Hệ thống DVB-S mang lại hiệu quả kinh tế cao trong việc truyền tải thông tin qua khoảng cách lớn, đặc biệt là thông tin xuyên lục địa Kênh vệ tinh trong DVB-S thường có tính phi tuyến, băng rộng và công suất hạn chế so với kênh trạm mặt đất hay cáp thông thường DVB sử dụng phương pháp điều chế QPSK và được chia thành hai thế hệ khác nhau.
+ Phát sóng theo chuẩn DVB-S + Phát sóng theo chuẩn DVB-S2
3.2.2.1 Phát sóng theo chuẩn DVB-S
Hình 3.2 Sơ đồ hệ thống truyền hình số vệ tinh DVB-S
Phần mã hóa nguồn tín hiệu và ghép kênh thực hiện mã hóa SDTV theo chuẩn MPEG-2, trong khi HDTV được mã hóa theo chuẩn MPEG-2 hoặc MPEG-4 AVC/H.264 Sau khi ghép kênh truyền tải, dòng bit sẽ được điều chỉnh theo các công đoạn thích ứng với kênh vệ tinh theo chuẩn DVB-S.
3.2.2.2 Phát sóng theo chuẩn DVB-S2 a/ Đặc điểm chuẩn DVB-S2
Cấu trúc điều chế đơn giản nhất của DVB-S2 là Điều chế, mã hóa không đổi (Constant Coding Modulation - CCM) CCM tương tự như DVB-S, vì tất cả các khung dữ liệu đều được điều chế và mã hóa với các thông số cố định.
Cấu trúc ACM trong DVB-S2 cho phép điều chỉnh mã hóa và tỷ lệ mã bảo vệ theo điều kiện thu tại điểm nhận Mặc dù DVB-S2 không tăng dung lượng kênh vệ tinh số, nhưng nó cải thiện hiệu quả sử dụng băng thông lên tới 40-80 Mbps.
Hệ số roll-off là một yếu tố quan trọng trong DVB-S và DVB-S2, với DVB-S sử dụng hệ số roll-off là a = 0.35 Trong khi đó, DVB-S2 có ba giá trị hệ số roll-off là 0.35, 0.25 và 0.20 Mối quan hệ giữa độ rộng băng thông và hệ số roll-off được xác định thông qua một công thức cụ thể.
Trong đó BW được tính tại mức -3dB
Chế độ tương thích ngược của DVB-S2 cho phép các đầu thu chuẩn DVB-S vẫn thu được dữ liệu thông thường, trong khi đầu thu mới theo chuẩn DVB-S2 có khả năng tiếp nhận các dịch vụ bổ sung Quá trình chuyển đổi này sẽ kéo dài cho đến khi người sử dụng sẵn sàng cho DVB-S2, sau đó hệ thống sẽ chuyển sang chế độ phát DVB-S2 hoàn toàn.
Mó hoá sửa lỗi (FEC Encoding)
Khối này thực hiện mã hóa ngoài (BCH), mã hóa nội (LDPC) và xáo trộn bit, với dòng dữ liệu đầu vào là BBFRAME và dữ liệu đầu ra là FECFRAME Mỗi BBFRAME có độ dài Kbch bit, được mã hóa FEC để tạo ra FECFRAME gồm n ldpc bit Các bit kiểm tra của mã hóa BCH được gắn vào sau khung BBFRAME, trong khi các bit kiểm tra mã hóa LDPC được gắn vào sau BCHFEC.
Hình 3.3 Mã hoá sửa lỗi FEC 3.2.2.3 Phát HDTV qua vệ tinh sử dụng DVB-S2
Dung lượng cho chương trình phát sóng trên kênh vệ tinh số theo chuẩn DVB-S đạt 25.3 Mbps với tỷ lệ mã trong 3/4, đảm bảo khả năng chống lỗi hiệu quả Tối đa, dung lượng có thể lên tới 44.3 Mbps khi sử dụng tỷ lệ mã trong 7/8.
Số chương trình có thể truyền trên kênh vệ tinh sẽ phụ thuộc vào:
- Tỷ lệ mã trong được lựa chọn để đảm bảo BER đủ nhỏ
- Cấp nén thực hiện với chương trình
Hình 3.4 So sánh khả năng truyền chương trình truyền hình trên kênh vệ tinh số
Với chuẩn nén mới MPEG-4AVC/H.264, và phương thức DVB-S2 khả năng truyền HDTV trên 1 transponder sẽ tương đương với truyền SDTV/MPEG 2/DVB-S
Hình 3.5 So sánh chuẩn nén sử dụng trong DVB-S và DVB-S2
Với công nghệ DVB-S2, việc triển khai các ứng dụng mới như HDTV và các dịch vụ dựa trên nền tảng IP qua vệ tinh trở nên hiệu quả hơn Nhờ vào các dịch vụ tương tác, công cụ DVB-S2 ACM giúp tối ưu hóa băng thông, từ đó giảm chi phí vệ tinh.
Công nghệ nén MPEG-4 AVC/H.264 kết hợp với chuẩn DVB-S2 cho phép các nhà cung cấp dịch vụ DTH mở rộng số lượng kênh SDTV và triển khai các dịch vụ mới như HDTV cùng các dịch vụ tương tác trên băng tần vệ tinh hiện có.
3.2.3 Truyền hình số mặt đất
*Đặc điểm chung của truyền hình số mặt đất
So với các phương thức truyền dẫn khác, phương thức truyền dẫn truyền hình số mặt đất có những đặc điểm như:
- Chất lượng đường truyền giảm do hiện tượng phản xạ nhiều đường (multipath) do bề mặt mặt đất cũng như các toà nhà cao tầng
- Truyền dẫn tín hiệu trong môi truờng tạp âm cao do con người tạo ra
Giao thoa giữa hệ thống truyền hình tương tự và truyền hình số xảy ra do tần số phân bố dày đặc trong băng tần dành cho truyền hình mặt đất.
Truyền hình số mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng truyền tải các kênh truyền hình chất lượng cao như HDTV và nhiều chương trình tiêu chuẩn khác Ngoài ra, các thiết bị thu sóng có thể được sử dụng linh hoạt, từ máy thu đặt trong nhà cho đến các thiết bị cầm tay và thu lưu động.
Truyền hình số mặt đất hiện có ba tiêu chuẩn chính: 8VSB của ATSC (Mỹ), DVB-T của ETSI (Châu Âu) và ISDB-T (Nhật Bản) Tại Việt Nam, tiêu chuẩn được lựa chọn là DVB-T, vì vậy bài viết này sẽ tập trung vào chuẩn DVB-T trong lĩnh vực truyền hình số mặt đất.
Hình 3.6 Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số mặt đất DVB-T Bảng 3.1 Dung lượng kênh truyền hình số mặt đất
Như vậy dung lượng 1 kênh số mặt đất sẽ từ 4.98 Mbps đến 31.67 Mbps
Truyền hình băng thông rộng trên Internet
3.3.1 Đặc điểm chung của truyền hình Internet
- Hệ thông truyền hình internet là một hệ thống truyền hình số sử dụng cơ sở hạ tầng truyền dẫn của mạng internet
- Truyền hình internet sử dụng mạng internet công cộng để phân phát các nội dung video tới người sử dụng cuối
- Chất lượng hình ảnh khi truyền hình ineternet không cao, hình ảnh có thể bị giật (nguyên nhân là do gói tin bị trễ hoặc bị mất)
- Truyền hình internet không có giới hạn về địa lý, người dùng nào cũng có thể xem truyền hình internet ở bất kỳ đâu trên thế giới
3.3.2 Sự khác biệt giữa IPTV và truyền hình Internet
IPTV và truyền hình Internet thường bị nhầm lẫn do cả hai đều sử dụng giao thức IP để truyền tải nội dung Tuy nhiên, hai dịch vụ này có nhiều điểm khác biệt quan trọng.
- Truyền hình Internet sử dụng mạng internet công cộng để phân phát các nội dung video tới người sử dụng cuối
IPTV sử dụng mạng riêng bảo mật để truyền tải nội dung video đến khách hàng, với các mạng này thường được tổ chức và vận hành bởi nhà cung cấp dịch vụ IPTV.
Các nhà mạng viễn thông kiểm soát việc truy cập internet của người dùng, giới hạn kết nối chỉ trong những khu vực địa lý nhất định.
- Còn mạng Internet thì không giới hạn về mặt địa lý người dùng Internet nào cũng có thể xem truyền hình ở bất cứ nơi đâu trên thế giới
*Quyền sở hữu hạ tầng mạng:
Khi nội dung video được truyền qua internet công cộng, các gói dữ liệu có thể bị mất hoặc trễ do di chuyển qua nhiều mạng khác nhau Vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình qua internet không thể đảm bảo chất lượng hình ảnh và âm thanh tương đương với truyền hình mặt đất, vệ tinh hay cáp.
IPTV chỉ được cung cấp qua hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ, cho phép các nhà vận hành mạng điều chỉnh và đảm bảo chất lượng hình ảnh cao.
3.3.3 Công nghệ truyền hình INTERNET
Dịch vụ truyền hình Internet được xem là sự phát triển cao cấp của truyền thông Internet, hay còn gọi là Webcasting, đánh dấu bước tiến mới trong công nghệ Web trong hai thập kỷ qua Công nghệ này cho phép truyền tải thông tin toàn cầu một cách nhanh chóng và hiệu quả, khác biệt so với các hình thức trước đây khi thông tin chỉ được thể hiện dưới dạng văn bản hoặc đồ họa Hiện nay, thông tin được truyền tải dưới dạng video động thời gian thực với chất lượng chấp nhận được, và công nghệ này còn được gọi bằng nhiều tên khác như Video Streaming hay Webstreaming.
Chương trình truyền hình được phát sóng qua Internet thông qua ba giai đoạn chính: tạo chương trình, truyền dẫn và phân phối, và cuối cùng là hiển thị trên các thiết bị của người xem.
Hình 3.7 Tạo và phân phối chương trình truyền hình đến người xem 3.3.3.1 Tạo chương trình truyền hình
Kỹ thuật Webstreaming hiện nay bao gồm hai hình thức chính: Truyền hình theo yêu cầu (On-Demand) và Truyền hình trực tiếp (Live Streaming) Trong đó, Truyền hình theo yêu cầu cho phép người dùng xem nội dung bất cứ lúc nào theo sở thích cá nhân.
Có hai kỹ thuật được sử dụng là:
Tải các file nén về máy tính để xem nội dung, sử dụng phần mềm hỗ trợ hiển thị Phương pháp này được gọi là kỹ thuật Streaming HTTP.
Streaming thời gian thực cho phép người dùng xem nội dung trực tiếp từ server mà không cần lưu trữ Kỹ thuật này không lưu lại file nào trong quá trình phát, giúp ngăn chặn việc sao chép và truyền phát lại nội dung một cách bất hợp pháp Dữ liệu chỉ hiển thị trong thời gian thực và sẽ bị loại bỏ ngay sau khi xem, đảm bảo an toàn cho nội dung truyền phát trên mạng.
Một trong những yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất đối với hệ thống truyền hình theo yêu cầu là khả năng trình duyệt và tìm kiếm nhanh các đoạn video, giúp người xem dễ dàng tìm thấy thông tin liên quan đến các chương trình mà họ quan tâm Điều này không chỉ tăng hiệu quả của các chương trình truyền hình mà còn gia tăng giá trị gia tăng của nội dung truyền thông trong thời gian dài, đồng thời giảm tải cho băng thông bằng cách tránh hiện tượng kết nối đồng thời của nhiều người xem vào cùng một chương trình Bên cạnh đó, việc bổ sung các tính năng như tua nhanh, tua chậm, phương pháp tương tác, chat rooms, dịch vụ quay camera đa phương, cùng với khả năng phóng to hay thu nhỏ hình ảnh sẽ khiến truyền hình tương tác trở nên hấp dẫn hơn đối với khán giả.
Truyền hình trực tiếp trên mạng, hay còn gọi là Webcasting, là một phương pháp truyền tải dữ liệu qua Internet mà không cần chờ đợi tải toàn bộ tệp xuống máy tính của người dùng Kỹ thuật này yêu cầu ba yếu tố chính hoạt động đồng thời.
Thiết bị mã hoá biến đổi tín hiệu audio/video từ tương tự sang số và nén các file số để truyền trên mạng
Server cung cấp các dòng dữ liệu đến người xem
Công nghệ streaming cho phép người dùng xem các chương trình truyền hình thông qua thiết bị hiển thị bằng cách ghép audio và video vào cùng một dòng truyền tải Để thực hiện điều này, phần mềm nén tín hiệu được sử dụng để truyền tải và giải nén tín hiệu, giúp hiển thị nội dung gần như tức thời Tuy nhiên, bất kỳ khoảng trống nào trong dòng dữ liệu, như gói dữ liệu bị mất hoặc lỗi giải mã, có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh và hình ảnh Do đó, để đảm bảo quá trình mã hóa, truyền tải, thu nhận, giải mã và hiển thị diễn ra chính xác, cần có các server mạnh mẽ với tốc độ xử lý cao và băng thông đầy đủ để cung cấp nội dung chương trình một cách hiệu quả.
Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, dung lượng bộ nhớ gia tăng và tốc độ xử lý chip nhanh chóng, việc giải mã và hiển thị truyền thông dòng Multimedia trên Internet đã trở nên phổ biến và không còn phụ thuộc vào các thiết bị phần cứng chuyên dụng.
3.3.4 Các phương pháp truyền thông đa phương tiện Đối với các ứng dụng truyền thông Internet cho truyền hình, hình thức phân phối dữ liệu một đến nhiều điểm là cần thiết, trong đó dòng dữ liệu cần được truyền đi từ một máy phát đến nhiều máy thu đồng thời, nhưng không được phép đi đến toàn bộ mạng con Vì lý do này nên giải pháp IP Broadcast thường không được sử dụng trong truyền hình Internet Các ứng dụng truyền hình Internet hiện nay thường sử dụng phương pháp IP Unicast và IP Multicast và IP Simulcast, trong đó IP Multicast hiện là giải pháp phổ biến nhất hiện nay Tuy nhiên do các ưu điểm hơn hẳn của mình, giải pháp IP Simulcast được dự báo sẽ là công nghệ chủ yếu của truyền hình Internet trong vài năm sắp tới
Kết luận chương
Sự kết hợp giữa công nghệ truyền hình quảng bá theo chuẩn DVB và công nghệ truyền hình băng rộng Internet mang lại nhiều lợi ích cho người dùng Công nghệ DVB đảm bảo chất lượng hình ảnh ổn định, không bị gián đoạn do mất gói tin hay trễ Trong khi đó, công nghệ truyền hình băng rộng Internet cho phép người xem linh hoạt, có thể xem nhiều chương trình ở bất kỳ đâu và vào bất kỳ lúc nào Với HbbTV, khách hàng có khả năng xem đồng thời truyền hình quảng bá truyền thống và truyền hình Internet thông qua các thiết bị hiện đại như Smart TV hoặc các thiết bị truyền hình cũ kết hợp với bộ giải mã Set-top box.
ỨNG DỤNG CỦA CÁC PHIÊN BẢN HbbTV
4.1 Phát triển của HbbTV trên thế giới và tại Việt nam
Hiệp hội truyền hình lai ghép HbbTV có hơn 50 thành viên là các tổ chức nghiên cứu, các nhà sản xuất thiết bị truyền hình, bao gồm:
Nghiên cứu và xây dựng tiêu chuẩn: Digital TV Group, EBU, Fraunhofer IIS, IRT, TNO
Truyền hình quảng bá: Abertis Telecom, Canal+, Eutelsat, France Télévision, NRJ 12, RTL Group, Astra, TDF, TF1
Viết phần mềm cho thiết bị đầu cuối: ANT Software Ltd, iPlus Technologies, OpenTV, Opera Software, Access, Espial, HTTV, Irdeto, NDS, Kudelski, Viaccess
Nhà sản xuất phần cứng: TP Vision, Samsung, Sony, LG, LOEWE, Sharp, STMicroelectronics, Humax, Haier, Kaon Media, TechniSat, TechnoTrend, iPlus Technologies Đo kiểm chất lượng: Digital TV Labs
Hiện đã có vài quốc gia trên thế giới đã chấp nhận tiêu chuẩn truyền hình lai ghép HbbTV, một số đã triển khai dịch vụ và thử nghiệm
Các nước đã triển khai: Tính đến tháng 12 năm 2011, các dịch vụ truyền hình lai ghép HbbTV được triển khai chính thức ở Pháp, Đức, Tây Ban Nha
Các nước khác đã chấp nhận tiêu chuẩn này bao gồm: Áo, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Hà Lan, Ba Lan, Thụy Điển, Thổ Nhĩ Kỳ
Các quốc gia như Úc, Trung Quốc, Nhật Bản và Mỹ đang tiến hành thử nghiệm các ứng dụng mới Tại Hà Lan, vào năm 2011, Nederland đã khởi động triển khai các ứng dụng "red button" cho phép người dùng truy cập lịch phát sóng và xem lại các chương trình truyền hình.
Tại Pháp, France Télévision lựa chọn truyền hình lai ghép HbbTV để triển khai các dịch vụ: tin tức tương tác, thể thao, thời tiết
Tại Việt Nam, hệ thống truyền hình HbbTV đã được triển khai thành công, cung cấp khả năng tương tác 2 chiều cho truyền hình số, bao gồm DVB-T2, DVB-C và DVB-S2 Hệ thống này sử dụng kênh ngược qua mạng IP broadband, kết hợp công nghệ lai ghép băng rộng và quảng bá, cùng với bộ đầu thu STB hỗ trợ chuẩn HbbTV (DVB-T/C).
HbbTV, hay còn gọi là Hybrid Broadcast Broadband TV, là tiêu chuẩn mà FreeviewPlus dựa vào, cho phép người dùng nhận cả sóng truyền hình miễn phí (FTA) và dịch vụ IPTV mọi lúc mọi nơi Dịch vụ IPTV, đặc biệt là các chương trình truyền hình bắt kịp như iView và SBS on Demand, được phân phối qua internet, mang đến trải nghiệm xem phong phú và linh hoạt hơn cho người dùng.
HbbTV 1.5 tương thích có thể được giải quyết thông qua những thay đổi phần mềm hoặc nếu nó được xây dựng vào phần cứng Nếu nó chỉ là phần mềm, sau đó nó có thể là một số thiết bị thông minh hiện nay có thể sẽ cung cấp dịch vụ thông qua một nâng cấp firmware
HbbTV 1.5 là một chuẩn mở, như vậy trong lý thuyết bất kỳ thiết bị nào có HbbTV 1.5 được xây dựng trong nền làm việc với FreeviewPlus
Marlin DRM là một tiêu chuẩn mở cho bảo vệ nội dung, được thành lập 8 năm trước bởi Intertrust cùng với Sony, Samsung, Philips và Panasonic Hiện nay, Marlin DRM đã trở thành công nghệ bảo vệ nội dung phổ biến cho nhiều sáng kiến kết nối TV tại châu Âu và châu Á Nó đã được chọn bởi các diễn đàn tiếng Pháp HD của TNT 2.0 và hỗ trợ phiên bản 1.5, phiên bản mới nhất của đặc tả HbbTV Intertrust là nhà cung cấp duy nhất các SDK Marlin cao cấp cho cả nền tảng máy chủ và khách hàng.
*Tổng quan về một hệ thống HbbTV 2.0
Hybrid Broadcast Broadband TV (HbbTV) đã nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn cho truyền hình tương tác tại nhiều quốc gia châu Âu và đang thu hút sự chú ý toàn cầu Phiên bản cũ (1.5) đã có nhiều cải tiến, nhưng HbbTV 2.0 mang đến một bộ công cụ mạnh mẽ hơn, không chỉ vượt trội hơn so với các tiêu chuẩn truyền hình tương tác khác mà còn có khả năng cách mạng hóa toàn bộ trải nghiệm truyền hình.
HbbTV 2.0 một đặc điểm kỹ thuật đã mở được công bố vào tháng 2 năm 2015, do đó, nó được gọi là một dây chuyền công nghệ khá trẻ Nhưng công việc được thực hiện bởi các nhóm công tác kỹ thuật HbbTV trên phiên bản này của tiêu chuẩn này đã trải qua hơn 2 năm thảo luận căng thẳng và đồng bộ hóa với các tổ chức DVB, và kết quả là một tài liệu kỹ thuật dày đặc Và các công việc được thực hiện trên các phiên bản trước cũng được đại diện nhiều năm làm việc HbbTV 2.0 thúc đẩy các cơ sở kỹ thuật của phiên bản 1.5 và trước đó nữa, bổ sung thêm các tính năng quyết định rằng có thể giải quyết các hạn chế của HbbTV 1.5 và mang lại trải nghiệm TV đến một cấp độ mới
*Sự cải tiến của phiên bản HbbTV 2.0
Nhiều chuyên gia cho rằng HbbTV đã trở nên lỗi thời do công nghệ web mà nó sử dụng, đặc biệt là phiên bản HbbTV 1.5 vẫn dựa vào các tiêu chuẩn cũ như HTML4, DOM2 và CSS2 Tuy nhiên, phiên bản HbbTV 2.0 hứa hẹn sẽ hiện đại hóa nền tảng này bằng cách áp dụng HTML5, DOM3 và CSS3, đồng thời tích hợp nhiều kỹ thuật tiên tiến từ HTML5.
Canvas 2D hoặc các định dạng Web Open Font cho những trải nghiệm đồ họa
WebSockets và Server-Sent Events cho khả năng giao tiếp
Web Workers và lưu trữ web mang lại khả năng xử lý và kiên trì dữ liệu, tạo điều kiện cho giao diện người dùng trở nên năng động hơn HbbTV 2.0 đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tái sử dụng mã ứng dụng giữa các thiết bị web và màn hình TV, điều mà trước đây chưa thể thực hiện Sự phát triển của web mở ra tiềm năng thay đổi cách nhìn nhận của các nhà cung cấp nội dung về ứng dụng HbbTV, vốn thường được coi là phiên bản nâng cấp của teletext Hiện nay, các ứng dụng HbbTV có thể trở nên năng động và hấp dẫn như những ứng dụng tốt nhất trong lĩnh vực truyền hình độc quyền.
HbbTV 1.5 đã tham chiếu công nghệ MPEG-DASH độc quyền, trong khi phiên bản 2.0 đã cập nhật lõi kỹ thuật của MPEG-DASH lên phiên bản 2.0 và giới thiệu các hồ sơ DVB DASH Những hồ sơ này gần gũi với tiêu chuẩn DASH-IF Interoperability và kết hợp các tiêu chuẩn ISO-BMFF cho cả phát trực tiếp và theo yêu cầu, nhưng vẫn có những đặc điểm riêng Cụ thể, DVB DASH hỗ trợ UHDTV chính 10 L5.1, trong khi DASH-265 chỉ đạt 2K chính 10 L4.1 và sẽ được cập nhật để tương thích với phạm vi của DVB DASH.
*Các đặc điểm kỹ thuật phụ thuộc HbbTV 2.0
Vào ngày 10 tháng 2 năm 2015, Hội HbbTV đã ra mắt như một sáng kiến toàn cầu, nhằm cung cấp tiêu chuẩn mở cho việc cung cấp dịch vụ truyền hình và băng thông rộng.
TV kết nối và hộp set-top, công bố việc phát hành các đặc điểm kỹ thuật mới HbbTV
2.0 HbbTV 2.0 mở đường cho một làn sóng mới của dịch vụ truyền hình của người tiêu dùng dựa trên những tiến bộ bao gồm hỗ trợ đồng hành thiết bị, kinh nghiệm sử dụng HTML5 và hỗ trợ cho các tính năng cung cấp video cao cấp như Ultra HD và HEVC Hiệp hội HbbTV dự đoán rằng các nhà sản xuất, đài truyền hình, và các nhà khai thác sẽ bắt đầu giới thiệu một thế hệ mới của dịch vụ phát sóng và truyền hình băng thông rộng tương tác vào năm 2016
Với HbbTV 2.0, người tiêu dùng sẽ có thể thưởng thức một loạt các dịch vụ mới bao gồm:
Trải nghiệm người dùng tiên tiến dựa trên HTML5
Xem liền mạch các nội dung video trên TV, điện thoại thông minh, máy tính và máy tính bảng
Ứng dụng đồng sáng tạo nâng cao kinh nghiệm truyền hình với thông tin chi tiết chương trình, bỏ phiếu, và các trường hợp sử dụng khác
Đạt được tiêu chuẩn hóa các nội dung HD với HEVC
Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ tốt hơn cho phụ đề bằng nhiều ngôn ngữ
Truy cập để phát các nội dung để bên thu có thể bắt và lưu trữ tại địa phương
Đặc tả HbbTV 2.0 mang đến nhiều tính năng mới, giúp các đài truyền hình và nhà khai thác dịch vụ video OTT nâng cao sự riêng tư cho người tiêu dùng.
Đồng bộ phát sóng và băng thông rộng suối giúp cải thiện chất lượng dòng phát sóng, đồng thời cung cấp các kênh âm thanh bổ sung và tính năng tiên tiến khác.
Phương tiện truyền thông và ứng dụng đồng bộ giữa TV, máy tính bảng và điện thoại thông minh
phát lại an toàn cho các công nghệ truyền thích nghi
HbbTV 2.0 hỗ trợ các mô hình quảng cáo mới thông qua việc bổ sung các công nghệ và tính năng tiên tiến như HTML5, CI DVB Thêm 1.4, video HEVC và phụ đề TTML Nó cũng cải thiện hỗ trợ cho các công nghệ hiện có như MPEG DASH và DSM-CC, đồng thời đảm bảo khả năng đồng bộ hóa giữa các ứng dụng truyền hình và người dùng Thiết kế này giúp HbbTV 1.5 và các phiên bản trước đó vẫn hoạt động hiệu quả trên các thiết bị HbbTV 2.0.
4.4 Hướng phát triển cho phiên bản tiếp theo 2.0.1