1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

82 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trách Nhiệm Của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Trong Việc Thực Hiện Các Biện Pháp Bảo Đảm Tái Hòa Nhập Cộng Đồng Cho Người Chấp Hành Xong Án Phạt Tù
Tác giả Lê Đồng Khởi
Người hướng dẫn PGS - TS. Nguyễn Cửu Việt
Trường học Trường Đại Học Luật TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 670,39 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ (14)
    • 1.1. Khái niệm người chấp hành xong án phạt tù và các biện pháp bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù . 7 1. Khái niệm người chấp hành xong án phạt tù (14)
      • 1.1.2. Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù (15)
      • 1.1.3. Các biện pháp bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù và ý nghĩa của chúng (21)
      • 1.1.4. Ý nghĩa của các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù (24)
    • 1.2. Khái niệm và nội dung trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh (27)
      • 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành (27)
      • 1.2.2. Nội dung trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành (28)
    • 1.3. Quá trình phát triển của các quy định pháp luật về các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù (31)
      • 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2002 (33)
      • 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2002 đến 2015 (34)
      • 1.3.4. Nhận xét chung (35)
    • 1.4. Kinh nghiệm của một số nước về tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù (35)
      • 1.4.1. Tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù tại Mỹ (35)
      • 1.4.2. Tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù tại Malaysia (38)
      • 1.4.3. Tái hòa nhập cộng đồng đối với những người chấp hành xong án phạt tù tại Nhật Bản (38)
      • 1.4.4. Nhận xét chung (40)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (43)
    • 2.1. Khái quát về tình hình người chấp hành xong án phạt tù từ năm 2002 đến 2015 (43)
      • 2.1.1. Tình hình người chấp hành xong án phạt tù trên cả nước và một số tỉnh (43)
      • 2.1.2. Tình hình người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (45)
    • 2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh (46)
      • 2.2.2. Thực trạng chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú ở địa phương và giải pháp hoàn thiện (49)
      • 2.2.3. Thực trạng thành lập các quỹ xã hội, quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân tài trợ để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù học nghề, tổ chức sản xuất, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống và giải pháp hoàn thiện (55)
      • 2.2.4. Thực trạng chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù và giải pháp hoàn thiện (60)
      • 2.2.5. Thực trạng bố trí ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành (0)
    • 2.3. Các giải pháp chung (67)
      • 2.3.1. Ban hành Luật tái hoà nhập cộng đồng (67)
      • 2.3.2. Ban hành và thực hiện các chính sách, kế hoạch, biện pháp hướng dẫn, ưu tiên các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động, tập (68)
      • 2.3.3. Tăng cường công tác phối hợp, chỉ đạo các ngành, các cấp, Mặt trận, đoàn thể quần chúng vận động gia đình và xã hội tạo điều kiện thuận lợi (69)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ

Khái niệm người chấp hành xong án phạt tù và các biện pháp bảo đảm tái hoà nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù 7 1 Khái niệm người chấp hành xong án phạt tù

1.1.1 Khái niệm người chấp hành xong án phạt tù

Người chấp hành xong án phạt tù là những người đã hoàn thành hình phạt hoặc được đặc xá trước thời hạn Để ngăn chặn tái phạm tội, cần thực hiện quản lý giáo dục chặt chẽ đối với những người này và tạo điều kiện cho họ có công ăn việc làm, giúp họ có cơ hội làm ăn lương thiện.

Tù tha là những người đã bị kết án tù chung thân hoặc tù có thời hạn, phải chấp hành hình phạt tại các trại giam và bị tách biệt khỏi xã hội Sau khi hoàn thành hình phạt hoặc vì lý do nào đó được thả, họ trở về với cộng đồng.

Người chấp hành xong án phạt tù có những đặc điểm riêng biệt so với các đối tượng khác trong quá trình quản lý và giáo dục tại địa phương.

Người chấp hành xong hình phạt tù là những cá nhân đã bị xử lý theo pháp luật hình sự và có quyết định của Tòa án về việc thi hành án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân Sau khi trở về từ các trại giam, họ thường mang tâm lý mặc cảm về quá khứ phạm tội và cảm thấy xa lánh với cộng đồng xung quanh.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hòa (2012) về mạng lưới xã hội của những người chấp hành xong án phạt tù đã chỉ ra tầm quan trọng của các mối quan hệ xã hội trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng Luận án này, được thực hiện tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nhấn mạnh rằng việc xây dựng và duy trì mạng lưới xã hội tích cực có thể hỗ trợ đáng kể cho những người từng phạm tội trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống sau khi mãn hạn tù.

3 Nguyễn Văn Nhật (2004), Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hòa nhập cộng đồng ở Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr.43.

Sau khi chấp hành xong án phạt tù, nhiều người trở về địa phương thường mang tâm lý mặc cảm, tự ti và gặp khó khăn về kinh tế, thiếu việc làm ổn định Nếu không nhận được sự quan tâm từ gia đình và xã hội, họ rất dễ bị lôi kéo bởi các phần tử xấu và tư tưởng tiêu cực, dẫn đến nguy cơ tái phạm và vi phạm pháp luật.

Sau khi chấp hành xong án phạt tù, mỗi cá nhân trở về địa phương đều có cách nhìn nhận riêng về vị thế của mình trong xã hội Tuy nhiên, đa số họ đều khao khát một cuộc sống ổn định và mong muốn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ cộng đồng.

Theo tác giả, người chấp hành xong hình phạt tù bao gồm các phạm nhân đang thụ án phạt tù có thời hạn hoặc tù chung thân tại các trại giam, trại tạm giam, và chỉ được coi là hoàn thành hình phạt khi được xét giảm án hoặc đặc xá Sau khi hoàn thành án phạt tù, họ sẽ được hưởng các quyền lợi như công dân bình thường, ngoại trừ một số trường hợp phải chấp hành các hình phạt bổ sung theo quyết định của tòa án, như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cư trú Đa số phạm nhân đã hoàn lương và trở về với vai trò công dân bình thường, có quyền lao động và sinh hoạt trong cộng đồng.

1.1.2 Khái niệm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

Tái hòa nhập (Rehabilitation) là quá trình khôi phục các quyền cá nhân của người phạm tội đã bị tước đoạt theo bản án của tòa án Để người chấp hành xong án phạt tù có thể trở về và tái hòa nhập với cộng đồng, cần thực hiện việc phục hồi trên nhiều phương diện Phục hồi cải tạo (Correctional Rehabilitation) nhằm khôi phục nhân phẩm và cải tạo con người phạm tội, trong khi phục hồi pháp lý (Legal Rehabilitation) liên quan đến việc khôi phục các quyền pháp lý của người phạm tội.

4 Từ điển Black’Law Dictionary (2001), Nxb Thế giới, tr 15

Hội (Social Rehabilitation) đề cập đến quá trình phục hồi của người bị kết án tù về mặt xã hội, nhằm giúp họ hòa nhập lại với đời sống xã hội Đây là một quá trình khó khăn, phức tạp và kéo dài, nhưng phục hồi xã hội lại có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác như phục hồi cải tạo và phục hồi pháp lý, trong đó phục hồi cải tạo và phục hồi pháp lý đóng vai trò cơ sở cho phục hồi xã hội.

Luật tái hòa nhập cộng đồng của những người phạm tội ở Nhật Bản nhằm bảo vệ xã hội và công chúng thông qua việc thành lập Ban tái hòa nhập cộng đồng trong hệ thống cơ quan tư pháp hình sự Ban này thực hiện các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát mang tính cộng đồng đối với những người phạm tội được hoãn thi hành án hoặc được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Tái hòa nhập cộng đồng là quá trình phục hồi tư cách công dân và khôi phục quyền lợi của cá nhân sau khi ra tù, mang tính chất hai chiều Người được tha tù cần nỗ lực hòa nhập với cộng đồng, trong khi cộng đồng cũng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ họ Quá trình này đòi hỏi sự kết hợp giữa hoạt động tích cực của cá nhân và sự tác động định hướng từ xã hội, nhằm giúp họ khôi phục địa vị pháp lý và năng lực công dân, từ đó dễ dàng tái hòa nhập với cộng đồng.

Các Mác đã nhấn mạnh rằng "Con người là tổng hòa của các quan hệ xã hội", cho thấy sự trưởng thành của con người diễn ra trong bối cảnh cộng đồng từ gia đình đến xã hội Quá trình này được hiểu là xã hội hóa, giúp cá nhân hòa nhập và trở thành thành viên của xã hội Nếu một người trưởng thành về mặt sinh học nhưng bị cách ly khỏi đời sống xã hội, họ sẽ cần phải học lại các kỹ năng giao tiếp và ứng xử để phù hợp với các chuẩn mực xã hội, nhằm tái hòa nhập với cộng đồng.

Người phạm tội bị kết án tù phải chịu sự cách ly khỏi xã hội, dẫn đến khó khăn trong việc tái hòa nhập khi trở về Quá trình này không chỉ là "tái sinh về mặt xã hội" mà còn là sự phục hồi tư cách công dân, khôi phục quyền và nghĩa vụ của họ Tái hòa nhập cộng đồng là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực từ cá nhân và sự hỗ trợ từ xã hội Sự kết hợp này giúp người ra tù nhanh chóng và thuận lợi hơn trong việc khôi phục địa vị pháp lý và năng lực công dân, đồng thời tạo điều kiện cho họ hòa nhập với cộng đồng.

Từ phân tích trên, tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù có các đặc trưng cơ bản sau:

Tái hòa nhập cộng đồng là một quá trình biện chứng hai chiều, bao gồm nỗ lực cá nhân của người ra tù và sự hỗ trợ tích cực từ Nhà nước và xã hội Sau thời gian cách ly, người ra tù phải đối mặt với nhiều yếu tố chủ quan như tâm lý, năng lực cá nhân và mối quan hệ với gia đình, người thân Đồng thời, quá trình này cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội như trại giam, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và môi trường xung quanh.

Khái niệm và nội dung trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

1.2.1 Khái niệm trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

“Trách nhiệm” là một từ đa nghĩa, có thể là “trách nhiệm xã hội”,

Trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm chính trị và trách nhiệm pháp lý là những khái niệm quan trọng, có thể được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả trách nhiệm tích cực lẫn tiêu cực, hoặc theo nghĩa hẹp chỉ tập trung vào trách nhiệm tiêu cực.

“Trách nhiệm pháp lý” là trách nhiệm trước pháp luật, có thể hiểu theo nghĩa rộng bao gồm trách nhiệm tích cực và tiêu cực, hoặc chỉ theo nghĩa hẹp - trách nhiệm tiêu cực Theo nghĩa tích cực, trách nhiệm pháp lý bao hàm quyền và nghĩa vụ, trong khi trách nhiệm tiêu cực liên quan đến sự tác động của cơ quan nhà nước đối với người vi phạm pháp luật, buộc họ phải chịu các biện pháp cưỡng chế Theo Từ điển Luật học, trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu do hành vi vi phạm pháp luật của mình hoặc của người mà mình bảo lãnh hoặc giám hộ Khác với các loại trách nhiệm khác, trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với sự cưỡng chế nhà nước và việc áp dụng chế tài theo quy định của pháp luật.

Trong luận văn này, khái niệm trách nhiệm được phân tích từ hai góc độ: trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm theo nghĩa rộng, bao gồm cả trách nhiệm tích cực và tiêu cực Các luật liên quan đến tổ chức cơ quan nhà nước, như Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, cũng như Luật tổ chức chính quyền địa phương, thường hiểu trách nhiệm theo nghĩa tích cực "Trách nhiệm pháp lý" được định nghĩa rõ ràng trong bối cảnh này.

Trách nhiệm tích cực trong luật học bao gồm cả quyền và nghĩa vụ, vì vậy việc đánh giá trách nhiệm cần phải dựa trên sự thống nhất giữa hai yếu tố này Khi quyền và nghĩa vụ (trách nhiệm tích cực) được mở rộng, thì trách nhiệm tiêu cực cũng sẽ tăng lên tương ứng.

Theo tác giả, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù bao gồm các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể Nếu Ủy ban không thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ này, sẽ phải đối mặt với các biện pháp cưỡng chế từ cơ quan cấp trên như Chính phủ và Hội đồng nhân dân.

1.2.2 Nội dung trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, bao gồm hai bộ phận chính: thứ nhất là các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến quyền và nghĩa vụ của họ; thứ hai là những tác động cưỡng chế từ cơ quan cấp trên nhằm hỗ trợ quá trình tái hòa nhập.

Luật Thi hành án hình sự, cụ thể là Điều 179 và 180, quy định rõ ràng trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho những người đã chấp hành xong án phạt tù.

"Cần có chính sách khuyến khích các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp hỗ trợ người chấp hành xong án phạt tù trong việc tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, học nghề và hòa nhập cộng đồng."

Theo Điều 23 Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ban hành ngày 16/9/2011, Chính phủ quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho những người đã chấp hành xong án phạt tù.

Tổ chức quản lý và giáo dục người chấp hành xong án phạt tù là cần thiết để giúp họ tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm tội và vi phạm pháp luật Qua việc giáo dục và cảm hóa, người từng phạm tội sẽ có động lực tự cải tạo, từ bỏ quá khứ và trở lại với cuộc sống lao động chân chính Để đạt hiệu quả, các biện pháp phải tác động đúng vào ý chí và nhận thức của họ Điều này không chỉ hạn chế tái phạm mà còn góp phần duy trì an ninh trật tự, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Để đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, Ủy ban nhân dân tỉnh cần xây dựng chương trình và kế hoạch cụ thể, phân công nhiệm vụ cho các cấp, ngành và tổ chức liên quan Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan sẽ tạo ra tư duy hệ thống, giúp định hướng và ứng phó kịp thời với các tình huống pháp lý Việc này không chỉ tập trung vào các mục tiêu và chính sách đã đề ra mà còn tối ưu hóa nguồn lực, nhằm phát triển và nhân rộng những kết quả tích cực đã đạt được trong quá trình tái hòa nhập.

Ba là, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan cần hướng dẫn và kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù tại địa phương Sau khi trở về, Công an cấp xã sẽ tiếp nhận họ trình diện, từ đó giúp chính quyền nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của những người này Đồng thời, họ sẽ được hướng dẫn thực hiện quy trình khai báo tạm trú, tạm vắng, nhập hộ khẩu và cấp giấy chứng minh nhân dân.

Quyết định thành lập các quỹ xã hội và quỹ từ thiện nhằm hỗ trợ người chấp hành xong án phạt tù trong việc học nghề, tổ chức sản xuất và tìm kiếm việc làm là rất cần thiết Công tác dạy nghề và giải quyết việc làm không chỉ giúp họ hòa nhập cộng đồng mà còn tạo điều kiện để họ yên tâm lao động, phát triển kinh tế Qua đó, người từng phạm tội có thể vượt qua mặc cảm, tự ti và tái hòa nhập xã hội một cách hiệu quả.

Quá trình phát triển của các quy định pháp luật về các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

Công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhưng hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này còn hạn chế, đặc biệt từ sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 Trong giai đoạn 1945 - 1988, công tác giáo dục cải tạo phạm nhân chủ yếu thực hiện theo Sắc lệnh 150/SL ban hành năm 1950 mà chưa có văn bản pháp lý cao hơn Hoạt động này chủ yếu dựa vào các văn bản của Đảng Sau 10 năm thống nhất đất nước, Nhà nước mới ban hành Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự, tiếp theo là các văn bản quan trọng như pháp lệnh thi hành án phạt tù năm 1993, Luật đặc xá năm 2007 và Luật Thi hành án hình sự năm 2010, đánh dấu sự phát triển trong công tác quản lý và giáo dục người phạm tội ở địa phương.

1.3.1 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1988

Sau thành công của cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nước Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhận thấy sự cần thiết phải ban hành pháp luật để ngăn chặn các hoạt động phá hoại từ bên ngoài và sự chống phá của các thế lực phản động trong nước Để bảo vệ chính quyền non trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh vào ngày 10/10/1945, giữ lại tạm thời các luật lệ cũ đang áp dụng ở ba miền Bắc, Trung, Nam cho đến khi có luật lệ mới thống nhất cho toàn quốc.

Từ năm 1946 đến 1954, trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, các cơ quan Đảng và Nhà nước đã sơ tán lên vùng chiến khu, kéo theo việc di dời đại bộ phận các trại giam đến căn cứ địa cách mạng Trong giai đoạn này, Nhà nước ban hành nhiều Sắc lệnh và Nghị định nhằm quản lý trại giam, đặt nền tảng cho các chính sách đối với phạm nhân Đặc biệt, Sắc lệnh số 150/SL ngày 07/11/1950 quy định về việc giam giữ phạm nhân và trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong việc tổ chức và kiểm soát các trại giam trên toàn quốc, được coi là văn bản pháp lý đầu tiên về quản lý, giam giữ và giáo dục người phạm tội.

Sắc lệnh quy định rằng “phạm nhân phải giam giữ trong các trại giam để trừng trị và giáo hóa”, nhấn mạnh rằng việc giam giữ người phạm tội cần thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: trừng trị theo quy định pháp luật và giáo dục để họ trở thành người có ích cho xã hội Điều này cho thấy pháp luật Việt Nam đã sớm xác định rõ vai trò của việc trừng trị và giáo hóa đối với người phạm tội.

Ngày 12/6/1951, Bộ Công an và Bộ Tư pháp ban hành Nghị định số 181-NV/6 quy định chi tiết về việc thiết lập, tổ chức và kiểm soát trại giam Nghị định này thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người và tinh thần Sắc lệnh số 150/SL ngày 07/11/1950, nhấn mạnh rằng trong thời gian bị giam, phạm nhân được đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ theo mức sống tối thiểu, tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của từng địa phương Đồng thời, phạm nhân còn được giáo dục tư tưởng, tư cách, nghề nghiệp, có cơ hội đọc sách báo, học văn hóa, chính trị và được dạy nghề.

Sau ngày 30/4/1975, miền Nam được giải phóng và đất nước thống nhất, Nhà nước đã mở rộng các trại giam để cải tạo số ngụy quân, ngụy quyền Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Nhà nước vẫn thực hiện chính sách nhân đạo, tổ chức lớp học tập cải huấn giúp phạm nhân hiểu rõ chính sách khoan hồng Nhờ đó, nhiều phạm nhân đã được cảm hóa, giáo dục tiến bộ và được xem xét trả tự do, trở về tái hòa nhập cộng đồng, đoàn tụ với gia đình, tham gia vào công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước.

1.3.2 Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 2002

Sau hơn 10 năm giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kéo dài, gây ra sự trì trệ trong đời sống xã hội và kinh tế Đồng thời, đất nước cũng phải đối phó với các âm mưu phá hoại từ các thế lực thù địch cả trong và ngoài nước, đặc biệt là khắc phục hậu quả chiến tranh biên giới phía Bắc và Tây Nam.

Việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù hiện đang gặp nhiều khó khăn Tuy nhiên, Đảng, Nhà nước và toàn thể cộng đồng xã hội đang tích cực quan tâm và hợp tác để khắc phục những vướng mắc này, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái hòa nhập.

Hiến pháp Việt Nam công nhận quyền con người, bao gồm cả quyền của người phạm tội, thể hiện rõ tính ưu việt của chính sách giáo dục cảm hóa Dựa trên Hiến pháp năm 1992, vào ngày 08/3/1993, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Thi hành án phạt tù, đánh dấu văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất trong lĩnh vực thi hành án phạt tù tại thời điểm đó.

Công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành án phạt tù không chỉ áp dụng cho người đã chấp hành xong án phạt mà còn cho cả người đang chấp hành án tại các trại giam Trong giai đoạn tái hòa nhập, cần tập trung vào giáo dục công dân, kỹ năng hòa nhập, lao động hướng nghiệp và giáo dục pháp luật Trong khi đó, giai đoạn chuẩn bị tái hòa nhập nên chú trọng vào giáo dục văn hóa, pháp luật, kỹ năng sống, dạy nghề, giảm án phạt tù và chữa bệnh.

1.3.3 Giai đoạn từ năm 2002 đến 2015

Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-TW vào ngày 02/01/2002, đề ra những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tư pháp Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định rõ các chế độ chính sách đối với phạm nhân, bao gồm cả các hoạt động tái hòa nhập cộng đồng cho những người đã chấp hành xong án phạt tù, đặc biệt được nhấn mạnh tại khoản 2.

Điều 30 của Luật đặc xá năm 2007 quy định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc cung cấp thông tin và tài liệu về nhân thân của người được đề nghị đặc xá Các cơ quan này có nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận về việc chấp hành chính sách, pháp luật, cũng như xác nhận hoàn cảnh gia đình và các giấy tờ cần thiết khác Hơn nữa, họ còn phải tiếp nhận, tạo điều kiện và hỗ trợ người được đặc xá hòa nhập với gia đình và cộng đồng, đồng thời giúp họ tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống và trở thành công dân có ích cho xã hội.

Vào ngày 17/6/2010, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật Thi hành án hình sự, có hiệu lực từ 01/7/2011 Ngày 29/6/2010, Chủ tịch nước Việt Nam đã ký Lệnh công bố Luật này Theo Điều 179, Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo phối hợp giữa các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp dưới, nhằm khuyến khích sự hỗ trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp trong việc tạo điều kiện cho những người chấp hành xong án phạt tù tìm kiếm việc làm và tái hòa nhập cộng đồng.

Ngày 16/9/2011, Chính phủ ký ban hành Nghị định số 80/2011/NĐ-

Nghị định CP quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, có hiệu lực từ ngày 16/11/2011, cụ thể hóa Luật Thi hành án hình sự năm 2010 Nghị định này cung cấp cơ sở pháp lý quan trọng cho Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng Đồng thời, nó cũng là căn cứ pháp lý để lực lượng Công an thực hiện vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và áp dụng các biện pháp quản lý, giáo dục nhằm giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.

Kinh nghiệm của một số nước về tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

Việc ban hành các quy định pháp luật đã xác định rõ chế độ chính sách đối với phạm nhân, đặc biệt trong hoạt động tái hòa nhập cộng đồng Chính sách giáo dục cảm hóa người chấp hành án phạt tù của Đảng và Nhà nước nhấn mạnh tầm quan trọng của lao động và học tập, giúp phạm nhân nhận thức được lỗi lầm của mình và tự giác cải tạo Đây là một chủ trương quan trọng của Đảng, nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách tư pháp, tiến tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

1.4 Kinh nghiệm của một số nước về tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

1.4.1 Tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù tại Mỹ

Mỹ là quốc gia có tỷ lệ phạm nhân cao nhất trong số các nước phương Tây, với số lượng người bị quản lý bởi các cơ quan thực thi pháp luật lớn nhất.

Năm 1999, có 6,3 triệu người dưới sự quản lý của hệ thống tư pháp hình sự, trong đó hơn 1,3 triệu người đang chấp hành hình phạt tù tại các trại giam liên bang và bang, khoảng 600.000 người ở các trại giam thành phố và hạt, và khoảng 4 triệu người đang cải tạo hoặc chấp hành hình phạt khác dưới sự quản chế của cộng đồng Số lượng người ra trại ngày càng tăng, với gần 600.000 người được thả ra từ các nhà tù vào năm 1999 Hầu hết các phạm nhân đến từ những khu vực nghèo khó, và họ thường thiếu chuẩn bị về tâm lý, kinh tế, nghề nghiệp và chỗ ở cho cuộc sống sau khi ra tù, dẫn đến việc tái phạm Theo báo cáo của Đại học Pennsylvania, 2/3 phạm nhân được tạm tha bị bắt lại trong vòng 3 năm, với phần lớn trong số này bị bắt lại trong 6 tháng đầu sau khi ra tù Tỷ lệ tái phạm đã tăng từ 17% vào năm 1980 lên 35% hiện nay Một nghiên cứu gần đây tại Texas cho thấy gần 30% phạm nhân đã từng sử dụng ma túy hoặc rượu thừa nhận rằng nghiện ngập là yếu tố quyết định dẫn họ trở lại con đường phạm pháp.

Mặc dù Mỹ có nền kinh tế vững mạnh và tạo điều kiện tốt cho phạm nhân mãn hạn tù hòa nhập cộng đồng, họ vẫn phải đối mặt với nhiều trở ngại trong việc trở lại cuộc sống bình thường Rào cản tâm lý là một trong những thách thức lớn nhất, khi mà chính quyền và các cơ quan xã hội nhận thức được nhu cầu hỗ trợ cho những người từng bị nghiện hoặc có vấn đề về sức khỏe tâm lý Tuy nhiên, sự thiếu hụt các tổ chức hỗ trợ đã khiến cho việc kết nối và giải tỏa tâm lý cho phạm nhân sau khi ra tù trở nên khó khăn.

Đa số phạm nhân ở các nhà tù Mỹ liên quan đến tội phạm ma túy, với khoảng 80% có vấn đề nghiêm trọng về sử dụng ma túy Nhiều người trong số họ có nguy cơ cao mắc các bệnh như HIV và viêm gan Sau khi ra tù, họ thường không có tài chính, nhà ở ổn định và phải đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao Bên cạnh đó, họ còn gặp phải các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như lao và viêm gan B, C Do đó, việc hỗ trợ tái hòa nhập cho những người mãn hạn tù không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân họ và gia đình mà còn góp phần nâng cao tính nghiêm minh của pháp luật và giảm thiểu tội phạm cũng như vấn nạn ma túy trong xã hội.

Sự tham gia của các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đã chứng minh hiệu quả tích cực trong giai đoạn đầu khi người mãn hạn tù trở về xã hội Những dịch vụ này không chỉ tạo ra mối liên hệ mật thiết để giúp đỡ mà còn giải quyết những khó khăn mà phạm nhân gặp phải Đồng thời, việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ ngay tại các nhà tù Mỹ giúp phạm nhân định hướng tương lai sau khi ra khỏi tù.

Các dịch vụ hỗ trợ lý tưởng nên được triển khai ngay khi phạm nhân mới vào tù, với sự đánh giá ban đầu từ các nhân viên xã hội về nhu cầu cai nghiện, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, và các vấn đề tâm lý Đội ngũ nhân viên xã hội và tư vấn sức khỏe sẽ phối hợp với các trại giam để cung cấp thông tin và tư vấn về nghề nghiệp cho phạm nhân Điều này tạo điều kiện cho phạm nhân có thể tiếp tục hợp tác với các cơ sở hỗ trợ sau khi ra tù, giúp họ dễ dàng lựa chọn chương trình phù hợp với kỹ năng và kinh nghiệm đã có trong thời gian thụ án.

Các công đoạn tiếp theo bao gồm theo dõi và giám sát tình hình sức khỏe, thực hiện các biện pháp chữa trị cai nghiện, tư vấn HIV, hỗ trợ tâm lý và điều trị các bệnh xã hội, đặc biệt là cho những phạm nhân có nguy cơ lây nhiễm cao Do đó, các nhà tù thường xuyên liên hệ với các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng để đảm bảo phạm nhân có thể tiếp cận ngay các dịch vụ này sau khi ra tù, nhất là những người cần sự trợ giúp y khoa để khắc phục tác dụng phụ của cơn nghiện hoặc điều trị HIV.

Các dịch vụ hỗ trợ người mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm giải pháp cai nghiện, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ y tế, và chương trình hỗ trợ cho những người nhiễm AIDS Ngoài ra, còn có các hỗ trợ tạm thời cho hộ gia đình, dịch vụ xã hội, đào tạo nghề, hỗ trợ tìm việc làm, tìm nhà, cùng với dịch vụ tâm lý sức khỏe.

1.4.2 Tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù tại Malaysia

Từ năm 2000, Cục trại giam Malaysia đã triển khai Chương trình phát triển phạm nhân toàn diện (CPDP) nhằm cải thiện chính sách giáo dục và tái hòa nhập cho phạm nhân Chương trình này bao gồm các hoạt động giáo dục phù hợp với từng loại phạm nhân, tăng cường sự phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức các khóa dạy nghề cơ bản và nâng cao, cũng như đào tạo kỹ năng sống như sử dụng internet và công nghệ thông tin CPDP còn chú trọng đến việc quản lý phạm nhân tâm thần và khuyến khích họ tham gia vào quá trình tái hòa nhập Mục tiêu của CPDP là trang bị cho phạm nhân kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết thông qua các hoạt động thể chất và tinh thần.

1.4.3 Tái hòa nhập cộng đồng đối với những người chấp hành xong án phạt tù tại Nhật Bản

Trong giai đoạn 1912-1914, Nhật Bản đã công bố lệnh ân xá nhân dịp gia đình Thiên hoàng mất người thân, dẫn đến việc ân xá và giảm án cho 36.731 tù nhân Để hỗ trợ sự hòa nhập của các cựu tù nhân vào cộng đồng, Chính phủ Nhật Bản đã triển khai chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở tư nhân nhằm giúp họ tái hòa nhập.

12 Hồng Anh (2012), Vấn đề người mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng ở Mỹ, Tạp chí khoa học và giáo dục tội phạm, (4), tr 13, 14

Chức năng hỗ trợ người mãn hạn tù tại Malaysia đã gia tăng mạnh mẽ, với nhiều tổ chức cung cấp nơi ở và tư vấn cho cựu tù nhân, tương tự như vai trò của cán bộ quản chế tình nguyện Khi hệ thống án treo được áp dụng, công tác hỗ trợ cũng được mở rộng cho những đối tượng này Tại Nhật Bản, các hoạt động hỗ trợ này được gọi là hệ thống cải tạo tội phạm dựa vào cộng đồng, được điều chỉnh bởi các luật như Luật ân xá (1947), Luật cải tạo tội phạm (1949), và Luật giám sát, quản chế (1954) Chính phủ Nhật Bản đã thành lập nhiều cơ quan nhằm thực hiện quy trình xử lý tội phạm dựa vào cộng đồng, bao gồm Vụ cải tạo và Ủy ban quốc gia về cải tạo tội phạm.

Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội ở Nhật Bản gồm:

Trong giai đoạn người phạm tội chấp hành hình phạt tù, cán bộ quản chế tình nguyện đã tiến hành thăm viếng gia đình để xác định khả năng trở về của họ, đồng thời nỗ lực cải thiện mối quan hệ giữa phạm nhân và gia đình Nếu phạm nhân không được gia đình đón nhận, cán bộ tìm kiếm sự hợp tác từ doanh nghiệp và trại trung chuyển Đối với những người mãn hạn tù, hỗ trợ được cung cấp trong vòng 6 tháng, bao gồm thực phẩm, quần áo, điều trị y tế, giải trí, phí đi lại, chỗ ở và giới thiệu việc làm Các cán bộ chuyên nghiệp và tình nguyện cũng tích cực truyền bá triết lý sống chống lại định kiến và oán giận đối với phạm nhân, thông qua các hoạt động giáo dục nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ công chúng trong việc cải tạo, mang lại lợi ích cho cộng đồng Việc hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng không chỉ có ý nghĩa nhân văn mà còn góp phần phòng chống tội phạm, khuyến khích công chúng tham gia vào cuộc đấu tranh này và hạn chế tái phạm.

Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho những người chấp hành xong án phạt tù là giai đoạn cuối cùng trong quá trình thi hành án, đồng thời cũng là khởi đầu cho cuộc sống mới đầy thách thức Những người trở về phải đối mặt với nhiều khó khăn về vật chất, điều kiện sinh hoạt, và tìm kiếm việc làm Họ cũng phải sống trong môi trường có nguy cơ bị tác động tiêu cực từ xã hội Tuy nhiên, thách thức lớn nhất chính là vượt qua "rào cản" tâm lý, điều này đòi hỏi sự hỗ trợ và giáo dục để giúp họ tái hòa nhập thành công.

“Rào cản” đối với người trở về thường xuất phát từ tâm lý tự ti, thiếu tin tưởng vào tương lai và sự kỳ thị từ xã hội, bao gồm cả người thân Để hỗ trợ họ tái hòa nhập cộng đồng, nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, đã triển khai các dịch vụ hỗ trợ Các chương trình như Trung tâm điều trị Tarzana, Dự án Bridge, Dự án Demostration Correction và Hiệp hội sức khỏe cộng đồng của trường đại học Emory cung cấp sự hỗ trợ cần thiết để giải quyết khó khăn mà người ra tù gặp phải Đồng thời, các dịch vụ này cũng được cung cấp ngay tại các nhà tù Mỹ nhằm định hướng tương lai cho phạm nhân trong thời gian chấp hành hình phạt.

THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Ban Nội chính Trung ương (2004), Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người được đặc xá tha tù trở về tái hòa nhập cộng đồng, Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người được đặc xá tha tù trở về tái hòa nhập cộng đồng
Tác giả: Ban Nội chính Trung ương
Năm: 2004
6. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2011), Công văn số 330-CV/TU ngày 07/11/2011 về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP đã chỉ ra trách nhiệm của các cấp trong công tác tái hoà nhập cộng đồng.II. Văn bản quy phạm pháp luật 7. Hiến pháp năm 1946 Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP đã chỉ ra trách nhiệm của các cấp trong công tác tái hoà nhập cộng đồng
Tác giả: Tỉnh ủy Vĩnh Long
Năm: 2011
31. Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn năm 2015 - 2016.III. Giáo trình, sách báo, chuyên đề, luận văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn năm 2015 - 2016
32. Hồng Anh (2012), Vấn đề người mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng ở Mỹ, Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm (4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm
Tác giả: Hồng Anh
Năm: 2012
33. Lê Văn Đạo (2013), Những sang kiến và chiến lược trong công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân của Cục trại giam Malaysia, Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm, (5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học quản lý và giáo dục tội phạm
Tác giả: Lê Văn Đạo
Năm: 2013
35. Nguyễn Thị Thu Hòa (2012), Mạng lưới xã hội của người chấp hành xong án phạt tù, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mạng lưới xã hội của người chấp hành xong án phạt tù
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hòa
Năm: 2012
36. Vũ Trọng Hùng (chủ biên) (2000), Từ điển Pháp luật Anh - Việt, Nxb thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Pháp luật Anh - Việt
Tác giả: Vũ Trọng Hùng (chủ biên)
Nhà XB: Nxb thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2000
37. Nguyễn Văn Hùng (2011), Luật học chuyên ngành Luật Hình sự, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật học chuyên ngành Luật Hình sự
Tác giả: Nguyễn Văn Hùng
Năm: 2011
38. Nguyễn Quốc Nhật (2001), Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hoà nhập cộng đồng, sách chuyên khảo, Nxb Công an nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hoà nhập cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Quốc Nhật
Nhà XB: Nxb Công an nhân dân
Năm: 2001
39. Nguyễn Cửu Việt chủ biên (2003), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: chủ biên" (2003), "Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật
Tác giả: Nguyễn Cửu Việt chủ biên
Nhà XB: Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2003
40. Trần Thị Quang Vinh và Vũ Thị Thúy chủ biên (2008), Luật Hình sự Việt Nam (phần chung), Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: chủ biên" (2008), "Luật Hình sự Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Quang Vinh và Vũ Thị Thúy chủ biên
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2008
41. Tổng cục Cảnh sát nhân dân (2014), Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hoà nhập cộng đồng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hoà nhập cộng đồng ở Việt Nam
Tác giả: Tổng cục Cảnh sát nhân dân
Nhà XB: Nhà xuất bản Công an nhân dân
Năm: 2014
46. Trường Đại học Cảnh sát (1999), Giáo trình chính sách của nhà nước đối với phạm nhân, trại viên, học sinh Trường giáo dưỡng, Hà Nội.IV. Kế hoạch, báo cáo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chính sách của nhà nước đối với phạm nhân, trại viên, học sinh Trường giáo dưỡng
Tác giả: Trường Đại học Cảnh sát
Năm: 1999
54. Công an tỉnh Vĩnh Long (2014), Báo cáo Kết quả công tác điều tra cơ bản “Loại đối tượng trong diện cần thiết tổ chức tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Kết quả công tác điều tra cơ bản “Loại đối tượng trong diện cần thiết tổ chức tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù
Tác giả: Công an tỉnh Vĩnh Long
Năm: 2014
66. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2014), Tài liệu Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị định 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng./ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị định 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Năm: 2014
1. Tuyên ngôn độc lập 1945 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8 khỏa VII, Nxb Chỉnh trị Quốc gia, Hà Nội) Khác
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị sổ 53/CT-TW ngày 21/3/2000 về một số công việc cấp bách của các cơ quan tư pháp cần thực hiện trong năm 2000 Khác
5. Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48/CT-TW 22/10/2010 về Tăng cường và đổi mới công tác cảm hóa, giáo dục giúp đỡ phạm nhân được đặc xá, tha tù trước hạn Khác
17. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003. 18. Luật Đặc xá năm 2007 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w