1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh

98 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG (11)
    • 1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường (11)
      • 1.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường (11)
      • 1.1.2. Khái niệm thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường (13)
      • 1.1.3. Khái niệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường (19)
    • 1.2. Mục đích, ý nghĩa của bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường (25)
      • 1.2.1. Mục đích (25)
      • 1.2.2. Ý nghĩa (27)
    • 1.3. Đặc điểm của bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường (28)
      • 1.3.1. Là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (28)
      • 1.3.2. Có tác động lớn đến an ninh môi trường (30)
      • 1.3.3. Cần có sự tham gia của các cơ quan nhà nước (33)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI (38)
    • 2.1. Thực trạng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh (38)
      • 2.1.1. Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại (39)
      • 2.1.2. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại (60)
      • 2.1.3. Cơ chế giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường (61)
    • 2.2. Giải pháp hoàn thiện (81)
      • 2.2.2. Các giải pháp liên quan nhằm xây dựng, hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với hành vi làm ô nhiễm môi trường (85)
  • KẾT LUẬN (37)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO LÀM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Khái niệm ô nhiễm môi trường và bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường

1.1.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường

Môi trường bao gồm hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.

“Ô nhiễm” là “nhiễm bẩn tới mức có thể gây độc hại”

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng khi môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, dẫn đến sự thay đổi các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của nó Tình trạng này gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và các sinh vật khác.

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng mà môi trường tự nhiên bị nhiễm bẩn, dẫn đến sự thay đổi các tính chất vật lý, hóa học và sinh học Hiện tượng này gây ra tác hại nghiêm trọng đối với đời sống của con người và các sinh vật khác.

Ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn bắt buộc về chất lượng môi trường và hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm bảo vệ môi trường Trong khi đó, tiêu chuẩn môi trường là giới hạn tự nguyện về chất lượng môi trường và hàm lượng chất ô nhiễm, được công bố bởi các cơ quan nhà nước và tổ chức để bảo vệ môi trường.

Ô nhiễm môi trường liên quan đến sự biến đổi của các thành phần môi trường, bao gồm đất, nước và không khí, tạo thành yếu tố vật chất của môi trường Các khái niệm này đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ và duy trì sự cân bằng của các thành phần này để đảm bảo sức khỏe của hệ sinh thái và con người.

3 Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014

4 Wikipedia Việt Nam “Nghĩa của từ ô nhiễm môi trường” https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_m%C3%B4i_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng

Khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định rằng sự biến đổi của các thành phần môi trường như nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và sinh vật phải mang tính tiêu cực, vượt quá các quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn đã được quy định Sự vượt quá này có thể khác nhau tùy vào từng trường hợp, có thể cao hơn hoặc thấp hơn các tiêu chuẩn Điều quan trọng là sự biến đổi này phải gây ảnh hưởng bất lợi đến con người và sinh vật Ngoài ra, sự thay đổi này có thể do những biến đổi tự nhiên bất thường hoặc do hoạt động của con người tạo ra chất ô nhiễm, nhưng phần lớn là do hoạt động của con người gây ra.

Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần của môi trường, có thể gây hại cho sức khỏe con người, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của sinh vật và làm giảm chất lượng môi trường.

Mặc dù các nghiên cứu không đưa ra khái niệm chung về ô nhiễm môi trường, nhưng chúng đã định nghĩa ô nhiễm cho từng thành phần cụ thể Ví dụ, Công ước Geneva năm 1979 về ô nhiễm không khí xuyên quốc gia đã xác định ô nhiễm không khí qua các tác động tiêu cực đến sự sống, hệ sinh thái, sức khỏe con người, tài sản vật chất, cũng như việc cản trở quyền hưởng thụ và sử dụng hợp pháp môi trường.

Công ước về luật biển của Liên Hiệp Quốc năm 1982 định nghĩa "ô nhiễm môi trường biển" là việc con người đưa chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sông, gây ra tác hại đến nguồn lợi sinh vật, hệ động vật và thực vật biển Ô nhiễm này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người, cản trở các hoạt động biển như đánh bắt hải sản và các sử dụng hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển và giảm giá trị mỹ cảm của biển.

Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tiêu cực của các thành phần như đất, nước, không khí, âm thanh và ánh sáng, không đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường do cơ quan nhà nước quy định.

6 Điều 1(a) Công ước về ô nhiễm môi trường khí xuyên quốc gia trên diện rộng năm 1979

Theo Khoản 4 Điều 1 của Công ước về luật biển của Liên Hiệp Quốc năm 1982, các quốc gia có quyền quy định và kiểm soát các hoạt động trên biển, nhưng điều này cũng có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đối với chất lượng và số lượng các thành phần môi trường, gây thiệt hại cho con người và sinh vật.

1.1.2 Khái niệm thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường có thể dẫn đến những thiệt hại cho con người và tự nhiên Theo nghĩa thông thường, thiệt hại được hiểu là “bị tổn thất, hư hao về người và của” Theo Từ điển luật học của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, thì thiệt hại là “tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức được pháp luật bảo vệ” 8 Về mặt pháp lý thì quan điểm phổ biến hiện nay đều cho rằng thiệt hại bao gồm cả thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần “Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể” 9

Thiệt hại có thể được định nghĩa là sự mất mát hoặc không còn nguyên vẹn của một vật thể sau khi bị tác động từ bên ngoài Những thiệt hại này phải là tổn thất thực tế và có thể được định lượng bằng tiền.

Thiệt hại do ô nhiễm môi trường được hiểu là sự mất mát vật chất từ ô nhiễm, nhưng pháp luật môi trường của nhiều quốc gia không định nghĩa cụ thể về vấn đề này Thay vào đó, các tiêu chuẩn môi trường được sử dụng để xác định mức độ suy giảm của các thành phần môi trường khi xảy ra hành vi gây ô nhiễm Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai quan niệm khác nhau về thiệt hại do ô nhiễm môi trường.

Thiệt hại do ô nhiễm môi trường được hiểu là những tổn thất liên quan đến các yếu tố tự nhiên như hệ động vật, thực vật, đất, nước và không khí, mà không tính đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hay tài sản của con người.

8 Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Từ điển luật học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2006, tr.713

9 Khoản 2,3 Điều 361 Bộ luật dân sự 2015

Mục đích, ý nghĩa của bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường

Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường nhằm khôi phục và phục hồi môi trường tự nhiên bị ảnh hưởng, đồng thời bù đắp thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Điều này giúp khắc phục hậu quả từ việc suy giảm chức năng và tính hữu ích của môi trường.

Mục đích chính của việc thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường là khôi phục và đền bù cho những tổn thất gây ra, đảm bảo sự bù đắp hợp lý cho các bên bị ảnh hưởng.

Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/07/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Nghị quyết này nhấn mạnh rằng tổn thất và hậu quả do hành vi ô nhiễm môi trường gây ra bao gồm thiệt hại đối với môi trường, sức khỏe và tính mạng con người, cùng với tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị mất mát.

Việc hồi phục môi trường và sức khỏe sau thiệt hại là một quá trình tương đối, bởi một số tổn thất về môi trường và tính mạng con người sẽ không thể hoàn toàn khôi phục về trạng thái ban đầu, dù cho các biện pháp khắc phục có hiệu quả đến đâu.

Thứ hai, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường là chế định góp phần đảm bảo công bằng xã hội

Nguyên tắc chung của pháp luật yêu cầu mỗi người phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình và hậu quả đi kèm Chế định bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường không chỉ đảm bảo công bằng xã hội mà còn cụ thể hóa nguyên tắc này Theo quy định, chủ thể gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại, tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt liên quan đến trách nhiệm bồi thường như nguyên tắc giảm mức bồi thường, bồi thường trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, và bồi thường khi người bị thiệt hại có lỗi.

Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế bền vững hiện nay, chi phí xử lý môi trường trở thành yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Theo Ủy ban phát triển bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD, 2001), chi phí môi trường bao gồm các khoản chi liên quan đến thiệt hại và bảo vệ môi trường, như ngăn ngừa, tiêu hủy, lập kế hoạch, kiểm soát và khắc phục thiệt hại Để nâng cao sức cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp có xu hướng tối ưu hóa chi phí môi trường nhằm giảm giá thành sản phẩm.

Nhiệm vụ bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường có vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi của các cơ sở sản xuất kinh doanh Nếu mức bồi thường thấp hơn chi phí môi trường, các doanh nghiệp có thể chấp nhận gây ô nhiễm để cạnh tranh Ngược lại, nếu mức bồi thường cao hơn chi phí môi trường, các doanh nghiệp sẽ chú trọng hơn vào bảo vệ môi trường, đảm bảo cạnh tranh công bằng Điều này không chỉ góp phần vào sự công bằng xã hội mà còn hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường là một loại trách nhiệm pháp lý, áp dụng khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Nó mang ý nghĩa pháp lý và xã hội sâu sắc, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường là một quy định quan trọng nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo quyền con người Quy định này giúp công dân có quyền sống trong môi trường sạch sẽ, đồng thời bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản và lợi ích hợp pháp của họ khỏi các hành vi gây hại cho môi trường.

Quyền sống trong môi trường trong lành và quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản là những quyền cơ bản của con người được nhà nước bảo vệ Chế định bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, thông qua việc quy định căn cứ phát sinh, nguyên tắc bồi thường và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến các hành vi xâm hại môi trường.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường không chỉ là một quy định pháp lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc răn đe, giáo dục và phòng ngừa các hành vi gây hại cho môi trường.

Chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường không chỉ nhằm buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm mà còn mang ý nghĩa nhân đạo và xã hội sâu sắc Qua việc áp dụng chế định này để giải quyết tranh chấp, nó còn có tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa các hành vi gây ô nhiễm Điều này giúp mọi người nhận thức rằng hành vi gây thiệt hại sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật Hơn nữa, chế định bồi thường còn góp phần tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua các biện pháp chế tài nghiêm khắc, từ đó nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể.

Chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh môi trường và ổn định tình hình chính trị, xã hội, cũng như phát triển kinh tế quốc gia Ô nhiễm môi trường có tác động lớn, diễn ra trên diện rộng và ảnh hưởng đến nhiều người, dẫn đến những tranh chấp khó kiểm soát Việc bồi thường thiệt hại kịp thời và đầy đủ sẽ giúp giải quyết tranh chấp, khắc phục ô nhiễm và bảo vệ an ninh môi trường Ngược lại, nếu bồi thường không thỏa đáng hoặc chậm trễ, sẽ gây ra bất ổn xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của đất nước.

Đặc điểm của bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường

1.3.1 Là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Trong khoa học pháp lý hiện nay, có hai loại bồi thường thiệt hại: bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc một người gây thiệt hại cho người khác thông qua hành vi xâm phạm quyền lợi như tính mạng, sức khỏe, danh dự và tài sản, buộc họ phải bồi thường Ngược lại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng phát sinh khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng, dẫn đến thiệt hại cho bên còn lại Điều này cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên và thiệt hại xảy ra do vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường khác với trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng, vì nó phát sinh từ các hành vi vi phạm pháp luật môi trường chứ không phải từ các thỏa thuận hợp đồng Điều này có nghĩa là trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường được coi là trách nhiệm ngoài hợp đồng và được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể tại Điều 602 chương XX.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường có những đặc điểm riêng biệt so với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung.

Người bị thiệt hại và chủ thể gây thiệt hại thường gặp bất cân xứng trong khả năng tiếp cận pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Điều này chủ yếu xảy ra trong các trường hợp bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, khi thủ phạm thường là các doanh nghiệp lớn, trong khi người bị thiệt hại lại chủ yếu là những người dân bình thường Sự chênh lệch này tạo ra một khoảng cách lớn trong tương quan lực lượng giữa "người gây thiệt hại" và nạn nhân.

Trong các vụ việc gây thiệt hại, người gây thiệt hại thường có lợi thế về tiềm lực kinh tế, trình độ chuyên môn và khả năng thuê luật sư, trong khi người bị thiệt hại lại gặp khó khăn Hơn nữa, số lượng người bị thiệt hại thường lớn nhưng họ không có mối liên kết chặt chẽ, dẫn đến việc tổng thiệt hại có thể rất lớn nhưng thiệt hại đối với từng cá nhân lại không đủ lớn để khuyến khích họ theo đuổi kiện tụng.

Việc xác định và chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây ô nhiễm môi trường và những hậu quả mà nạn nhân cùng cộng đồng phải đối mặt là một nhiệm vụ phức tạp và đầy thách thức.

Nhiều vụ việc xử lý ô nhiễm môi trường cho thấy thiệt hại có thể lan rộng, ảnh hưởng đến số lượng lớn người dân và thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan nhà nước khác nhau Việc xác định rõ cơ quan và Tòa án có trách nhiệm xử lý không phải là điều đơn giản.

Việc thu thập chứng cứ để chứng minh thiệt hại và hành vi vi phạm trong các vụ việc môi trường thường gặp nhiều khó khăn Quá trình giám định tình trạng môi trường và thiệt hại không chỉ phức tạp mà còn tốn kém, đòi hỏi trình độ khoa học và công nghệ cao.

Trong nhiều vụ việc ô nhiễm môi trường, chủ thể gây thiệt hại không chỉ là một doanh nghiệp hay nhà máy mà có thể là nhiều cơ sở sản xuất hoạt động cùng một khu vực Điều này đặt ra thách thức lớn trong việc xác định tỷ lệ thiệt hại và hậu quả mà từng chủ thể gây ra, từ đó quy trách nhiệm một cách công bằng và hợp lý Để thực hiện điều này, cần có một hệ thống quan trắc phức tạp và chính xác.

1.3.2 Có tác động lớn đến an ninh môi trường

Theo quy định tại khoản 28 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, an ninh môi trường được hiểu qua mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường và các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo không có tác động tiêu cực từ môi trường đến sự ổn định chính trị, xã hội và sự phát triển kinh tế của quốc gia Mối quan hệ hai chiều giữa môi trường và sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị sẽ là yếu tố quyết định để đánh giá an ninh môi trường.

An ninh môi trường được đảm bảo khi môi trường hỗ trợ sự phát triển kinh tế, xã hội và ổn định chính trị Môi trường cung cấp không gian sống và tài nguyên phong phú, góp phần duy trì sự phát triển bền vững Nếu mối quan hệ giữa môi trường và các yếu tố kinh tế, chính trị không được hài hòa, sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực, như xung đột vũ trang do cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hoặc khủng hoảng kinh tế ở các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước phụ thuộc vào nông nghiệp Việc mất an ninh môi trường không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế mà còn có thể gây ra bất ổn chính trị.

An ninh môi trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự ổn định của cộng đồng dân cư Khi môi trường bị đe dọa, cộng đồng sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu nơi trú ẩn an toàn do thiên tai và thảm họa môi trường, dẫn đến tình trạng tị nạn môi trường Sự cạn kiệt tài nguyên cũng làm gia tăng nghèo đói và phân tán cộng đồng, có thể gây ra xung đột trong việc tranh giành tài nguyên và không gian sống Hơn nữa, mất an ninh môi trường có thể tạo ra những căng thẳng quốc tế, khi các quốc gia tranh chấp về phân chia tài nguyên thiên nhiên hoặc xử lý ô nhiễm xuyên biên giới, từ đó dẫn đến nguy cơ xung đột quân sự.

Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là vấn đề cốt lõi của an ninh môi trường Cần thiết phải phát triển hài hòa giữa hai yếu tố này để đảm bảo môi trường trong lành, kinh tế phát triển bền vững và xã hội ổn định.

Tại Việt Nam, an ninh môi trường đang đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng, bao gồm ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hệ sinh thái và xung đột về tài nguyên nước.

Bốn là, “xâm lược sinh thái” đe dọa an ninh môi trường 25

Ô nhiễm môi trường hiện nay là một yếu tố tác động lớn đến an ninh môi trường, gây ra thiệt hại rộng rãi và ảnh hưởng đến nhiều người Trách nhiệm pháp lý chủ yếu phát sinh ngoài hợp đồng làm cho tranh chấp môi trường trở nên khó kiểm soát và dễ dẫn đến xung đột quy mô lớn, đe dọa an ninh môi trường, trật tự xã hội và an toàn pháp lý Gần đây, nhiều vụ tranh chấp môi trường đã xảy ra, điển hình như vụ vi phạm của công ty Vedan tại lưu vực sông Thị Vải vào tháng 9/2008, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho các hộ dân tại Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh.

25 Lê Thị Thanh Hà (2018), Tạp chí Lý luân chính trị số 7/2018, Viện Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 Khác
2. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 3. Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 Khác
4. Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993 Khác
5. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 Khác
6. Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 Khác
7. Luật năng lượng nguyên tử số: 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 Khác
8. Bộ luật dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 Khác
9. Bộ Luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 Khác
10. Luật tổ chức chính quyền địa phương số: 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015 Khác
11. Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2019 Khác
12. Nghị định số 03/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/01/2015 quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường Khác
13. Nghị định số 19/2015/NĐ- CP ngày 14 tháng 02 năm 2015, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường Khác
15. Công ước về ô nhiễm môi trường khí xuyên quốc gia trên diện rộng năm 1979 Khác
16. Công ước về luật biển của Liên hiệp quốc năm 1982 Khác
18. Directive 2004/35/EC of 21 April 2004 on environmental liability regarding the prevention and remedying of environmental damage Khác
19. UNDSD (2001), Environment Management Accounting, Proceduce and Principle, United Nations Division for Subtainable Development, New York Khác
21. Luật Bảo vệ môi trường Cộng hòa liên bang Nga Khác
22. Luật bảo vệ môi trường Trung Quốc Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w