1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thuế TTĐB, công cụ pháp lý hữu hiệu trong việc hạn chế tiêu thụ thuốc lá tại việt nam

73 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 795,38 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ TIÊU THỤ THUỐC LÁ- VAI TRÒ HẠN CHẾ TIÊU THỤ THUỐC LÁ CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (10)
    • 1.1. Sự cần thiết phải hạn chế tiêu thụ thuốc lá (10)
      • 1.1.1. Tác hại của thuốc lá (10)
        • 1.1.1.1. Về mặt y tế (11)
        • 1.1.1.2. Về mặt kinh tế (13)
        • 1.1.1.3. Về mặt văn hóa- xã hội (0)
      • 1.1.2. Các biện pháp mà Nhà nước đã sử dụng để hạn chế tiêu thụ thuốc lá tại Việt (15)
        • 1.1.2.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục (15)
        • 1.1.2.2. Biện pháp cấm (18)
        • 1.1.2.3. Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (20)
        • 1.1.2.4. Các biện pháp khác (23)
        • 1.1.2.5. Biện pháp đánh thuế tiêu thụ đặc biệt (25)
    • 1.2. Vai trò hạn chế tiêu thụ thuốc lá của thuế tiêu thụ đặc biệt (26)
      • 1.2.1. Giới thiệu chung về thuế tiêu thụ đặc biệt (26)
        • 1.2.1.1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt (26)
        • 1.2.1.2. Đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt (28)
      • 1.2.2. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt trong việc hạn chế tiêu thụ thuốc lá (30)
  • CHƯƠNG 2:NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI THUỐC LÁ-THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 2.1. Nội dung điều chỉnh của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá (33)
      • 2.1.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế (33)
        • 2.1.1.1. Đối tượng chịu thuế (33)
        • 2.1.1.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế (35)
      • 2.1.2. Đối tượng nộp thuế (37)
      • 2.1.3. Căn cứ tính thuế (38)
        • 2.1.3.1. Giá tính thuế (39)
        • 2.1.3.2. Thuế suất (41)
      • 2.1.4. Chế độ miễn giảm thuế (43)
      • 2.1.5. Chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế (43)
        • 2.1.5.1. Đăng ký thuế (44)
        • 2.1.5.2. Kê khai, nộp thuế (45)
        • 2.1.5.3. Quyết toán thuế (47)
      • 2.1.6. Hoàn thuế (48)
      • 2.1.7. Biện pháp chế tài bảo đảm việc thực hiện Pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá (49)
        • 2.1.7.1. Đối với đối tượng nộp thuế (49)
        • 2.1.7.2. Đối với cán bộ thuế và các đối tượng khác có liên quan (50)
    • 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá (0)
      • 2.2.1. Thành tựu đạt được (54)
      • 2.2.2. Hạn chế (56)
    • 2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hạn chế tiêu thụ thuốc lá của thuế tiêu thụ đặc biệt (59)
      • 2.3.1. Kinh nghiệm từ nước ngoài (59)
      • 2.3.1. Giải pháp đối với Việt Nam (0)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ TIÊU THỤ THUỐC LÁ- VAI TRÒ HẠN CHẾ TIÊU THỤ THUỐC LÁ CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Sự cần thiết phải hạn chế tiêu thụ thuốc lá

1.1.1 Tác hại của thuốc lá

Cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica

Cây thuốc lá, có nguồn gốc từ khoảng 4000 năm trước, đã được người da đỏ Trung Mỹ, Nam Mỹ và quần đảo Antil trồng và phát triển song hành cùng nền văn minh của họ Tuy nhiên, chỉ sau chuyến thám hiểm của Christopher Columbus vào ngày 12/10/1492, cây thuốc lá mới được giới thiệu tại Châu Âu, đánh dấu sự khởi đầu của ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá.

Cây thuốc lá, từ những giống hoang dại ban đầu, đã phát triển đa dạng về chủng loại và hình dáng nhờ sự tác động của con người và điều kiện thổ nhưỡng khác nhau Nổi bật trong số đó là các loại thuốc lá như thuốc lá vàng sấy ở Virginia (Hoa Kỳ), thuốc lá Oriental từ vùng Địa Trung Hải, xì gà từ Cuba và Sumantra (Indonesia), cùng với thuốc lá Burley từ Hoa Kỳ, Malawi và Brazil Tại Việt Nam, cây thuốc lá chủ yếu được trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, và một số tỉnh phía Nam như Đồng Tháp, Tây Ninh, Long An Cây thuốc lá không chỉ là cây công nghiệp thay thế cho cây thuốc phiện mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo cho nông dân tại các vùng trồng.

Lá thuốc lá là phần được sử dụng nhiều nhất trong cây thuốc lá, với nhiều cách sử dụng như nghiền thành bột, hút bằng tẩu, nhai thuốc lá khô hoặc nhồi vào điếu thuốc lào Tuy nhiên, thuốc lá điếu, được chế biến từ lá thuốc lá sắt sợi và cuốn bằng giấy trắng chuyên dụng, vẫn là hình thức phổ biến nhất Tại Việt Nam, thị trường thuốc lá điếu rất phong phú với nhiều nhãn hiệu nội địa như Mai, Vinataba, Thăng Long, và Điện Biên, cùng với nhiều nhãn hiệu quốc tế từ các liên doanh như 555, Marlboro, Dunhill, White Horse, Everest, Caraven A, và Virginia Gold.

2 Xem Khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/NĐ-CP ngày 18/7/2007 về sản xuất và kinh doanh thuốc lá

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng

Thuốc lá từng được coi là "thần dược" chữa đau đầu nhờ chứa nicotianin, các axit và alcaloit, trong đó nicotin là chất chính Tuy nhiên, vào thế kỷ 15-16, việc hút thuốc lá trở thành một phong cách sống thời thượng trong giới quý tộc châu Âu Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp thuốc lá, nhiều công ty đã thêm vào các phụ gia độc hại và hóa chất gây nghiện để tăng lợi nhuận, khiến thuốc lá trở nên nguy hiểm hơn cho sức khỏe Hút thuốc không còn được xem là sang trọng mà là nguyên nhân gây bệnh tật, nghèo đói và ô nhiễm môi trường Để hiểu rõ tác hại của thuốc lá, cần xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Thuốc lá ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người qua nhiều hình thức như hút, nhai cau với thuốc lào, hít bột thuốc lá và hít phải khói thuốc từ người khác Khói thuốc chứa hơn 4000 hóa chất, trong đó có hơn 200 chất độc hại Các chất gây ung thư trong khói thuốc bao gồm Axeton, DDT, Monoxitcacbon, Phenol, Thạch tín và Nicôtin, trong đó Nicôtin là chất gây nghiện mạnh, chỉ đứng sau Heroin và Cocain Để đánh giá độc tính của khói thuốc lá, người ta phân chia thành 4 nhóm chính.

Nicôtin là một chất không màu, chuyển sang màu nâu khi cháy và có mùi thuốc lá khi tiếp xúc với không khí Cơ quan Kiểm soát Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) phân loại Nicôtin là một chất dược lý gây nghiện, tương tự như các chất ma túy như Heroin và Cocain.

Khí carbon monoxit (CO) có nồng độ cao trong khói thuốc lá và dễ dàng hấp thụ vào máu, gắn với hemoglobin với lực mạnh gấp 20 lần so với oxy Đối với người hút thuốc trung bình 1 bao thuốc lá mỗi ngày, hàm lượng hemoglobin khử có thể tăng lên tới 7-8%.

3 Ths Phạm Hoàng Bộ và Nguyễn Văn Dương (1960), Cây cỏ miền Nam Việt Nam, Bộ quốc gia giáo dục xuất bản, tr 456

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng

Hemoglobine khử làm dịch chuyển đường cong phân tách oxy, dẫn đến giảm lượng oxy cung cấp cho tổ chức, gây ra tình trạng thiếu máu và góp phần hình thành các mảng xơ vữa động mạch.

Khói thuốc lá chứa nhiều phân tử nhỏ và chất kích thích dạng khí, gây ra những thay đổi cấu trúc ở niêm mạc phế quản Những thay đổi này dẫn đến sự tăng sinh của các tuyến phế quản và tế bào tiết nhầy, đồng thời làm mất đi các tế bào có lông chuyển Kết quả là, sự tiết nhầy gia tăng và hiệu quả thanh lọc của thảm nhầy lông chuyển bị giảm sút.

Các chất gây ung thư ảnh hưởng đến tế bào bề mặt của đường hô hấp, gây ra tình trạng viêm mãn tính và tổn thương mô Sự tác động này dẫn đến biến đổi tế bào, từ di sản và loạn sản đến quá trình ác tính hóa.

Hút thuốc lá chứa nhiều chất độc hại, dẫn đến nhiều căn bệnh nguy hiểm như bệnh hô hấp, bệnh tim mạch, rối loạn tiêu hóa, bệnh răng miệng, và đặc biệt là tăng nguy cơ ung thư Những người phụ nữ mang thai hút thuốc có nguy cơ sinh non và sẩy thai, trong khi con cái họ có thể gặp vấn đề về béo phì và suy giảm chức năng thần kinh Hơn nữa, hút thuốc lá thụ động, tức là hít phải khói thuốc từ người khác, cũng gây hại cho sức khỏe, đặc biệt là trẻ em Khói thuốc bao gồm dòng khói chính và dòng khói phụ, trong đó dòng khói phụ chứa nhiều chất độc hại Trẻ em, do cơ thể chưa phát triển hoàn thiện, dễ mắc bệnh hơn khi tiếp xúc với khói thuốc lá, làm tăng rủi ro cho sức khỏe của các em.

Mặc dù một số công ty thuốc lá như BAT đã giới thiệu sản phẩm thuốc lá an toàn với đầu lọc ba lớp, nhưng thực tế là chất Nicôtin vẫn không bị ngăn chặn Điều này cho thấy, bất kể hình thức tiêu thụ nào, thuốc lá vẫn gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người Đặc biệt, ở nước ta - một quốc gia đang phát triển - tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến thuốc lá đang ở mức cao, cần được chú ý và giảm thiểu.

4 Xem: http://www.vinacosh.gov.vn/?mPageN80K01T119

Thuốc lá là nguyên nhân chính dẫn đến cái chết của nhiều người, với khoảng 30.000 đến 40.000 ca tử vong hàng năm tại Việt Nam Tổ chức Y tế Thế giới cảnh báo rằng nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời, khoảng 8 triệu người, tương đương 1/10 dân số Việt Nam, sẽ chết sớm do các bệnh liên quan đến thuốc lá Điều này cho thấy thuốc lá đang là một mối nguy hiểm nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng và cần được chú ý trong mọi gia đình, cơ quan và tổ chức.

Hút thuốc lá không chỉ gây hại cho sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam Ngành công nghiệp thuốc lá đã đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước trong nhiều năm qua, điều này cho thấy sự quan trọng của nó trong bối cảnh kinh tế hiện tại Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam cũng đã có những đóng góp nổi bật trong lĩnh vực này.

2005 nộp Ngân sách được 3170 tỷ đồng, tạo được việc làm cho hơn 200 ngàn nông dân ở các vùng nguyên liệu tại các địa phương trong cả nước 6

Thiệt hại do thuốc lá gây ra là rất lớn, với số tiền mà người hút thuốc chi cho thuốc lá lên tới 6000 tỷ đồng vào năm 1998 và 8000 tỷ đồng vào năm 2002 Nếu số tiền này được dùng cho lương thực, thực phẩm và nhu cầu thiết yếu, nó có thể giúp hơn hai triệu người thoát nghèo Chi phí cho việc mua thuốc lá từ khi bắt đầu hút cho đến khi mắc bệnh là một gánh nặng tài chính đáng kể.

Vai trò hạn chế tiêu thụ thuốc lá của thuế tiêu thụ đặc biệt

1.2.1 Giới thiệu chung về thuế tiêu thụ đặc biệt

1.2.1.1 Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế TTĐB, hay thuế tiêu thụ đặc biệt, là một loại thuế quan trọng và không thể thiếu ở bất kỳ quốc gia nào, bao gồm cả Việt Nam Từ năm 1951, thuế TTĐB đã được hình thành với tên gọi ban đầu là thuế hàng hóa, áp dụng cho các mặt hàng tiêu dùng không cần thiết như dầu ăn, miến và giấy.

Nguyễn Thị Thanh Hằng tập trung vào các mặt hàng cao cấp như mỹ phẩm, vàng mã, thuốc lá và rượu, tuy nhiên, những sản phẩm này chưa thực sự cần thiết Thuế hàng hóa được áp dụng bổ sung cho thuế xuất khẩu - nhập khẩu nhằm ngăn chặn hàng hóa nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Giai đoạn 1989-1990 là thời điểm quan trọng trong việc áp dụng các chính sách thuế này.

Bộ Tài Chính đã quyết định chuyển đổi thuế hàng hoá thành thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) do số lượng hàng hoá bị đánh thuế ngày càng giảm Tính đến năm 1990, chỉ còn 8 mặt hàng như thuốc lá, rượu, bia và ô tô chịu thuế TTĐB Luật thuế TTĐB chính thức được ban hành vào ngày 1/10/1990, đánh dấu sự phù hợp của hệ thống thuế Việt Nam với xu hướng đánh thuế toàn cầu và thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.

Thuế TTĐB, theo giáo trình Luật Tài chính của Trường Đại học Luật Hà Nội, được định nghĩa là một loại thuế gián thu, nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào Ngân sách Nhà nước và điều tiết tiêu dùng xã hội Tuy nhiên, khái niệm này chưa rõ ràng về đối tượng chịu thuế, có thể là hàng hóa, dịch vụ hoặc đối tượng khác, và không phản ánh đầy đủ bản chất của thuế TTĐB trong việc hướng dẫn và điều tiết cả hoạt động sản xuất lẫn tiêu dùng Mặc dù thuế TTĐB chỉ là một phần nhỏ trong nội dung rộng lớn của giáo trình, định nghĩa này vẫn phù hợp với mục đích nghiên cứu về cách thức đánh thuế của Nhà nước.

Theo Giáo trình thuế của Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM, thuế TTĐB là loại thuế gián thu, được cấu thành vào giá bán hàng hoá và dịch vụ Khái niệm này chỉ phản ánh góc độ kinh tế, không thể hiện bản chất pháp luật của thuế TTĐB và không đề cập đến đối tượng chịu thuế cũng như mục đích của Nhà nước trong việc đánh thuế Do đó, khái niệm này chỉ phù hợp với sinh viên Kinh tế mà không thích hợp cho sinh viên Luật khi nghiên cứu về thuế TTĐB như một đạo luật và lý do ban hành đạo luật này.

Theo Giáo trình Luật thuế Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế áp dụng cho một số hàng hóa và dịch vụ đặc biệt, nhằm điều tiết sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tăng cường nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Khái niệm này không chỉ phản ánh bản chất của pháp luật thuế TTĐB mà còn được sử dụng phổ biến trong các cơ sở đào tạo.

Nguyễn Thị Thanh Hằng, chuyên ngành Luật, có quan điểm chính thống về thuế Tuy nhiên, tác giả nhấn mạnh rằng cần bổ sung cụm từ “thuế TTĐB là một loại thuế gián thu” để người đọc hiểu rõ hơn về bản chất của loại thuế này.

Thuế TTĐB, hay thuế tiêu thụ đặc biệt, được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng ngành Dưới góc độ pháp lý, thuế TTĐB là loại thuế gián thu áp dụng cho một số hàng hóa và dịch vụ đặc biệt, nhằm điều tiết sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng và tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.

1.2.1.2 Đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế TTĐB là một loại thuế trong hệ thống thuế Việt Nam, mang đầy đủ các đặc điểm cơ bản của sắc thuế thông thường Nó có những đặc trưng riêng biệt giúp phân biệt với các loại thuế gián thu khác và các loại thuế trong hệ thống thuế quốc gia.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tại Việt Nam có đối tượng chịu thuế hẹp, bao gồm 8 nhóm hàng hóa và 5 nhóm dịch vụ như thuốc lá, rượu, bia và trò chơi bằng máy jackpot Quy định về đối tượng chịu thuế này phụ thuộc vào chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng Trong tương lai, khi thuế nhập khẩu cần cắt giảm theo tiến trình hội nhập WTO, đối tượng chịu thuế TTĐB có thể sẽ được mở rộng Đặc điểm này giúp phân biệt thuế TTĐB với các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế xuất nhập khẩu, vốn có đối tượng chịu thuế rộng hơn.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thường cao hơn nhiều so với các loại thuế gián thu khác, tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước Một số quốc gia áp dụng thuế suất TTĐB dưới dạng thuế tuyệt đối, như Mỹ, Nhật Bản và một số nước Châu Âu, trong khi một số nước khác, như Thái Lan, kết hợp cả thuế suất tỷ lệ và thuế tuyệt đối Tại Việt Nam, thuế suất TTĐB là tỷ lệ cố định, không thay đổi theo giá trị tính thuế, với các mặt hàng như thuốc lá (65%), bia (75%) và vàng mã (70%) chịu mức thuế rất cao, trong khi thuế giá trị gia tăng (GTGT) chỉ là 10% Do đó, thuế TTĐB đóng góp lớn vào ngân sách so với các loại thuế gián thu khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng thuế suất đối với từng đối tượng chịu thuế này còn cho chúng ta thấy được tính linh hoạt của Pháp luật thuế TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) chỉ áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam, trong khi hàng hóa sản xuất để xuất khẩu không phải nộp thuế này Cả người Việt Nam và người nước ngoài tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB đều phải chịu trách nhiệm về thuế Điều này thể hiện rõ chính sách khuyến khích xuất khẩu và quan điểm của Nhà nước về sản xuất, tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.

Thuế TTĐB chỉ được áp dụng một lần tại khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, không được thu trong khâu lưu thông Điều này tạo ra sự khác biệt so với các loại thuế khác.

GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp đều đánh trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc giá trị tăng thêm của hàng hóa ở mọi khâu lưu thông Phương pháp thu thuế này giúp đơn giản hóa việc thực hiện pháp luật thuế TTĐB, giảm thiểu sự trùng lặp trong các khâu sản xuất và luân chuyển hàng hóa, từ đó giảm chi phí hành thu Tuy nhiên, cần có sự kiểm tra chặt chẽ để tránh thất thu thuế.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ chịu thuế, đồng thời điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao Với số lượng lớn các cơ sở sản xuất và kinh doanh hiện nay, việc thu thuế TTĐB giúp Nhà nước dễ dàng quản lý và điều chỉnh hoạt động của các cơ sở này Tuy nhiên, chính sách thuế TTĐB cũng tạo ra rào cản lớn cho nhà đầu tư, buộc họ phải hoạt động hiệu quả để thu lợi nhuận Đặc biệt, thuế TTĐB áp dụng cho hàng hóa cao cấp, không thiết yếu, chủ yếu tiêu thụ bởi những người có thu nhập cao, trong khi chính sách miễn giảm thuế còn hạn chế và chủ yếu chỉ áp dụng khi gặp khó khăn Điều này khiến các nhà đầu tư phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định sản xuất và kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

DUNG ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI THUỐC LÁ-THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nghị Quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14/8/2000 về “Chính sách quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá” trong giai đoạn 2001-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá
1. ThS Pham Hoàng Bộ, Nguyễn Văn Dương (1960), “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam”, Bộ quốc gia giáo dục xuất bản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Miền Nam Việt Nam
Tác giả: ThS Pham Hoàng Bộ, Nguyễn Văn Dương
Năm: 1960
2. Hồ Ngọc Cẩn (2000), “Thuế- Lệ phí hiện hành tại Việt Nam”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế- Lệ phí hiện hành tại Việt Nam
Tác giả: Hồ Ngọc Cẩn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2000
3. PGS TS Phan Thị Cúc, ThS Trần Phước, TS Nguyễn Thị Mỹ Linh (2007), “Giáo trình thuế- Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM”, Nhà xuất bản Thống Kê, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế- Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM
Tác giả: PGS TS Phan Thị Cúc, ThS Trần Phước, TS Nguyễn Thị Mỹ Linh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2007
4. Nguyễn Văn Cường, Ngô Quỳnh Hoa (2003), “Tìm hiểu những quy định mới về thuế”, Nhà xuất bản Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu những quy định mới về thuế
Tác giả: Nguyễn Văn Cường, Ngô Quỳnh Hoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
Năm: 2003
5. PGS TS Đỗ Đức Minh, TS Nguyễn Việt Cường (2005), “Giáo trình lý thuyết thuế- Học viện Tài Chính”, Nhà Xuất Bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết thuế- Học viện Tài Chính
Tác giả: PGS TS Đỗ Đức Minh, TS Nguyễn Việt Cường
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Tài Chính
Năm: 2005
6. Minh Đăng (2003), “Thuế quốc tế trong xu thế mới”, Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế quốc tế trong xu thế mới
Tác giả: Minh Đăng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2003
7. Mai Nghĩa Hiệp (1998), “Tâm lý người tiêu dùng”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tâm lý người tiêu dùng”
Tác giả: Mai Nghĩa Hiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 1998
8. TS Quách Đức Pháp- Vụ trưởng vụ chính sách tài chính- Bộ Tài Chính (2003) “Tiếp tục cải cách đồng bộ hệ thống thuế phù hợp với tiến trình hội nhập”, Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tiếp tục cải cách đồng bộ hệ thống thuế phù hợp với tiến trình hội nhập”
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
9. PGS TS Nguyễn Cửu Việt (2005), “Giáo trình luật Hành Chính Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình luật Hành Chính Việt Nam
Tác giả: PGS TS Nguyễn Cửu Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2005
10. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2006), “Giáo dục phòng chống ma túy và chất gây nghiện trong trường sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục phòng chống ma túy và chất gây nghiện trong trường sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học
Tác giả: Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
Năm: 2006
11. Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), “Giáo trình Luật Tài Chính Việt Nam”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Luật Tài Chính Việt Nam”
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Công an nhân dân
Năm: 2001
12. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), “Giáo trình Luật Thuế Việt Nam”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Luật Thuế Việt Nam”
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Tư pháp
Năm: 2005
14. Nguyễn Xuân Nhất (1995), “Những giải pháp hoàn thiện thuế gián thu ở Việt Nam”, Luận văn Phó tiến sỹ Khoa học Kinh tế, Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những giải pháp hoàn thiện thuế gián thu ở Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Xuân Nhất
Năm: 1995
15. Phùng Thị Ngọc Thư (2006), “Pháp luật thuế TTĐB trước xu hướng hội nhập WTO”, Luận văn cử nhân Luật, Trường Đại học Luật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Pháp luật thuế TTĐB trước xu hướng hội nhập WTO”
Tác giả: Phùng Thị Ngọc Thư
Năm: 2006
16. BS Cao Minh Chánh (1999), “Giảm thọ vì khói thuốc lá”, Bán nguyệt san Thuốc và sức khỏe, (149), tr. 22-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm thọ vì khói thuốc lá”, "Bán nguyệt san Thuốc và sức khỏe
Tác giả: BS Cao Minh Chánh
Năm: 1999
17. ThS Vương Thị Thu Hiền (2007), “Xu hướng cải cách hệ thống thuế ở các nước: chú trọng tính hiệu quả”, Tạp chí Tài Chính, (12), tr. 47-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng cải cách hệ thống thuế ở các nước: chú trọng tính hiệu quả”, "Tạp chí Tài Chính
Tác giả: ThS Vương Thị Thu Hiền
Năm: 2007
1. Luật thuế TTĐB năm 1990/QH khóa VIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 30/6/1990 Khác
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB năm 1993/QH khóa IX, kỳ họp thứ 3, thông qua ngày 5/7/1993 Khác
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB năm 1995/QH khóa IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28/10/1995 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w