1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quy trình xử lý kỷ luật công chức (2)

71 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Xử Lý Kỷ Luật Công Chức
Tác giả Hà Thị Minh Châu
Người hướng dẫn Cô Mai Thị Lâm
Trường học Trường Đại Học Luật TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hành Chính
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 902,22 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ sở lý luận về quy trình xử lý kỷ luật công chức (8)
    • 1.1.1. Khái niệm công chức (8)
    • 1.1.2. Khái niệm quy trình xử lý kỷ luật công chức (11)
      • 1.1.2.1. Khái niệm “quy trình” (11)
      • 1.1.2.2. Khái niệm “xử lý” (12)
      • 1.1.2.3. Khái niệm “kỷ luật” (12)
      • 1.1.2.4. Khái niệm “quy trình xử lý kỷ luật công chức” (13)
    • 1.1.3. Ý nghĩa của quy trình xử lý kỷ luật công chức (13)
  • 1.2. Cơ sở pháp lý về quy trình xử lý kỷ luật công chức (15)
    • 1.2.1. Giai đoạn phát hiện vi phạm và khởi xướng việc thụ lý (15)
      • 1.2.1.1. Về thời hiệu xử lý kỷ luật công chức (15)
      • 1.2.1.2. Về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật (16)
      • 1.2.1.3. Về việc tạm đình chỉ công tác của công chức (17)
    • 1.2.2. Giai đoạn chuẩn bị xử lý kỷ luật (18)
      • 1.2.2.1. Thời hạn xem xét kỷ luật công chức (18)
      • 1.2.2.2. Tổ chức họp kiểm điểm công chức (18)
      • 1.2.2.3. Thành lập Hội đồng kỷ luật (20)
    • 1.2.3. Giai đoạn xem xét ở Hội đồng kỷ luật (21)
      • 1.2.3.1. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật (22)
      • 1.2.3.2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức (24)
      • 1.2.3.3. Các hình thức xử lý kỷ luật (29)
    • 1.2.4. Giai đoạn ra quyết định kỷ luật (36)
      • 1.2.4.1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật (36)
      • 1.2.4.2. Trình tự ra quyết định kỷ luật (38)
    • 1.2.5. Giai đoạn khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện (39)
      • 1.2.5.1. Quyền khiếu nại của công chức (40)
      • 1.2.5.2. Quyền khởi kiện của công chức (41)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ QUY TRÌNH XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC (5)
    • 2.1. Thực trạng pháp luật về quy trình xử lý kỷ luật công chức (43)
      • 2.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật về giai đoạn chuẩn bị xử lý kỷ luật (45)
      • 2.1.3. Thực trạng quy định của pháp luật về giai đoạn xem xét tại Hội đồng kỷ luật (46)
      • 2.1.4. Thực trạng quy định của pháp luật về giai đoạn ra quyết định kỷ luật (52)
      • 2.1.5. Thực trạng quy định của pháp luật về giai đoạn khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện (53)
    • 2.2. Nguyên nhân của thực trạng pháp luật về quy trình xử lý kỷ luật công chức (55)
    • 2.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình xử lý kỷ luật công chức (58)
      • 2.3.1. Giải pháp hoàn thiện về mặt pháp luật (58)
        • 2.3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về giai đoạn phát hiện vi phạm và khởi xướng việc xử lý (58)
        • 2.3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về giai đoạn chuẩn bị xử lý kỷ luật công chức (60)
        • 2.3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về giai đoạn xem xét ở Hội đồng kỷ luật (60)
        • 2.3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về giai đoạn ra quyết định kỷ luật (63)
        • 2.3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về giai đoạn khiếu kiện và giải quyết khiếu kiện (63)
      • 2.3.2. Các giải pháp khác (64)
        • 2.3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giám sát việc áp dụng và thực hiện quy trình xử lý kỷ luật công chức (64)
        • 2.3.2.2. Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng công chức (65)
        • 2.3.2.3. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ, công chức (66)
        • 2.3.2.4. Cải tiến, hoàn thiện quy trình soạn thảo, ban hành văn bản pháp luật (67)
  • KẾT LUẬN (5)

Nội dung

Cơ sở lý luận về quy trình xử lý kỷ luật công chức

Khái niệm công chức

Công chức là khái niệm lịch sử, chịu ảnh hưởng bởi quan niệm về hoạt động công vụ, chế độ chính trị và nền văn hóa của mỗi quốc gia, cũng như từng giai đoạn lịch sử cụ thể Vì vậy, trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về công chức.

Theo pháp luật Hoa Kỳ, công chức bao gồm những người được bổ nhiệm vào các ngành hành pháp, lập pháp và tư pháp Tại Pháp, công chức là những người giữ công vụ thường xuyên trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước Ở Đức, công chức là những người có quan hệ công vụ nhà nước, thực hiện chức năng pháp luật công theo sự ủy thác của pháp nhân quản lý công Nhật Bản công nhận công chức là công bộc của toàn xã hội, bao gồm những người làm việc trong bộ máy hành chính của Chính phủ và các tổ chức dịch vụ công Tại Việt Nam, khái niệm công chức đã thay đổi qua các thời kỳ lịch sử và được luật hóa lần đầu tiên tại Sắc lệnh số 76/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký.

Vào ngày 20 tháng 5 năm 1950, Sắc lệnh xác định rằng “Công chức Việt Nam là những công dân đảm nhận nhiệm vụ trong bộ máy nhà nước của chính quyền nhân dân, dưới sự lãnh đạo tối cao của Chính phủ” Điều 1 của Sắc lệnh nhấn mạnh rằng những công dân Việt Nam có trách nhiệm phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

1 Trần Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở VN trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế, Đại học Luật TPHCM, tr 14

2 Nguyễn Cửu Việt (2011), Luật Hành chính nước ngoài, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 147

3 Nguyễn Cửu Việt (2011), Luật Hành chính nước ngoài, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 202

4 Nguyễn Cửu Việt (2011), Luật Hành chính nước ngoài, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 250

Sắc lệnh xác định khái niệm công chức một cách khoa học, phù hợp với mô hình công chức hiện đại đang áp dụng ở nhiều quốc gia vào thời điểm đó Theo quy chế này, công chức được tuyển dụng bởi chính quyền nhân dân để giữ chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính Phủ, bao gồm cả trong nước và nước ngoài, trừ những trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định Tuy nhiên, hoàn cảnh kháng chiến đã cản trở việc triển khai đầy đủ Sắc lệnh này.

Từ những năm đầu thập niên 60 đến cuối thập niên 80, khái niệm "công chức" không được sử dụng, thay vào đó là các thuật ngữ như "cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước" và "công nhân viên chức", bao gồm tất cả những người làm việc trong biên chế của cơ quan nhà nước, Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội Giai đoạn này không có sự phân biệt rõ ràng giữa các khái niệm “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”, đây là một thiếu sót trong pháp luật hành chính thời bấy giờ Đến năm 1991, Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đã chính thức quy định khái niệm công chức, dựa trên Sắc lệnh 76/SL năm 1950.

Việt Nam định nghĩa công chức là công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào một vị trí công vụ thường xuyên trong cơ sở Nhà nước, có thể ở trung ương, địa phương, trong nước hoặc nước ngoài, và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước Nghị định mới đã làm rõ ràng khái niệm công chức, không còn nhầm lẫn với cán bộ hay viên chức như trước đây.

Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ công chức ra đời, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật về công chức Tuy nhiên, Pháp lệnh này không đưa ra định nghĩa rõ ràng về "công chức", và ngay cả trong Pháp lệnh sửa đổi năm 2003 cũng không có định nghĩa này Thay vào đó, cả hai Pháp lệnh chỉ liệt kê các đối tượng được coi là công chức Phương pháp liệt kê này không bao quát hết các đối tượng công chức và làm cho văn bản thiếu tính khoa học, phản ánh sự “bất lực” của người làm luật trong việc xây dựng một khái niệm tổng quát về công chức.

Để khắc phục những hạn chế trong quản lý công chức, vào năm 2008, Quốc hội khóa XII đã ban hành Luật Cán bộ, công chức, qua đó hoàn thiện khái niệm về công chức Cụ thể, khoản 2, Điều 4 của Luật này định nghĩa công chức là công dân Việt Nam.

Theo Văn Phúc và Minh Phương (2005), việc tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ, công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện ở các cấp trung ương, tỉnh và huyện Điều này cũng áp dụng cho các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, ngoại trừ sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Đối với cán bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, lương được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật.

Theo định nghĩa này, công chức có các dấu hiệu sau:

(1) Là công dân Việt Nam;

(2) Đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh;

(3) Công việc có tính chuyên nghiệp và thường xuyên;

Làm việc tại các cơ quan nhà nước, Đảng và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, tỉnh, huyện, cũng như trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và bộ máy lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Công chức trong bộ máy lãnh đạo và quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập nhận lương từ quỹ lương của đơn vị, trong khi những người biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước sẽ có chế độ lương riêng.

Khái niệm công chức tại Việt Nam có sự khác biệt so với nhiều quốc gia khác, khi không chỉ bao gồm những người làm việc trong cơ quan hành chính mà còn mở rộng đến những cá nhân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ trong các tổ chức chính trị như Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ.

Khái niệm công chức theo Luật Cán bộ, công chức 2008 là một bước tiến quan trọng so với các quy định pháp luật trước đây của nước ta qua các giai đoạn lịch sử.

Luật Cán bộ, công chức 2008 đã định nghĩa rõ ràng thuật ngữ “công chức”, biến nó thành một khái niệm cụ thể thay vì chỉ là một thuật ngữ chung.

Thứ hai, dựa vào khái niệm này chúng ta đã có sự phân biệt giữa công chức, viên chức và cán bộ

Công chức và viên chức có vai trò và chế độ làm việc khác nhau trong hệ thống nhà nước Công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý và vận hành quyền lực nhà nước, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo ngạch, bậc Trong khi đó, viên chức thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ, được tuyển dụng thông qua hợp đồng làm việc và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, phù hợp với vị trí, chức danh nghề nghiệp và kết quả công việc.

Khái niệm quy trình xử lý kỷ luật công chức

“Quy trình” là trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nào đó 10

Quy trình bao gồm các bước và giai đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm đảm bảo tính hoàn chỉnh và chính xác cho công việc Việc bỏ sót hoặc không thực hiện một bước nào sẽ ảnh hưởng đến sự thống nhất của quy trình, dẫn đến kết quả không cao hoặc không chính xác.

Nếu các chủ thể không tuân thủ đúng quy trình pháp luật quy định, họ có thể phải đối mặt với các hình thức chế tài theo luật Chẳng hạn, trong quy trình tố tụng hình sự, việc thực hiện sai hoặc không đầy đủ các giai đoạn bởi các cơ quan có thẩm quyền có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

7 Khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008

8 Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008

9 Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008

Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông (2002), quy trình và thủ tục tố tụng hình sự yêu cầu các bên liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Thuật ngữ “xử lý” thường được sử dụng trong lĩnh vực khoa học pháp lý và các văn bản pháp luật, nhưng hiện chưa có quy định cụ thể nào về thuật ngữ này trong pháp luật Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông, “xử lý” là một động từ có nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng sự vật, hiện tượng cụ thể Một trong những nghĩa của “xử lý” là thực hiện các tác động vật lý hoặc hóa học nhất định nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích cụ thể, chẳng hạn như xử lý hạt giống bằng thuốc trừ sâu hoặc xử lý vết thương trước khi đưa đến bệnh viện.

Nghĩa thứ hai, “xử lý” là áp dụng vào cái gì đó những thao tácnhất định để nghiên cứu, sử dụng 12 Ví dụ nhƣ: quá trìnhxử lýthông tin…

Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, "xử lý" được hiểu là việc xem xét và giải quyết tổ chức một vụ vi phạm nào đó Ví dụ, việc xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm pháp luật là một minh chứng rõ ràng cho khái niệm này.

Trong bài viết này, thuật ngữ “xử lý” được hiểu là việc xem xét và giải quyết một cách có tổ chức đối với các vụ vi phạm pháp luật.

Kỷ luật được hiểu là tổng thể các quy định nhằm bảo vệ trật tự và nề nếp trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức Nhà nước và xã hội Nó bao gồm sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định để duy trì trật tự, ví dụ như kỷ luật trong nhà trường, kỷ luật lao động, và các hình thức vi phạm kỷ luật.

Kỷ luật bao gồm các hình thức xử phạt đối với những người vi phạm, chẳng hạn như cảnh cáo, khiển trách, hoặc buộc thôi việc Những hình thức này nhằm đảm bảo tính kỷ luật trong công chức.

Kỷ luật có nhiều loại, tùy thuộc vào từng chủ thể phải tuân thủ Có thể phân chia kỷ luật thành hai loại chính: kỷ luật nhà nước, liên quan đến việc vi phạm các quy định pháp luật, và kỷ luật công chức, theo các quy định cụ thể trong bộ máy nhà nước.

11 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb Tp Hồ Chí Minh, tr 1071

12 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb Tp Hồ Chí Minh, tr 1071

13 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb Tp Hồ Chí Minh, tr 1071

14 Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb Công an Nhân dân, tr 549

15 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb Tp Hồ Chí Minh, tr 461

16 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb Tp Hồ Chí Minh, tr 461

Luật hành chính Việt Nam quy định về cán bộ, công chức, cũng như kỷ luật lao động theo pháp luật lao động và kỷ luật xã hội, bao gồm các vi phạm quy định kỷ luật của các tổ chức xã hội.

Kỷ luật công chức là một phần quan trọng của kỷ luật nhà nước, bao gồm các yêu cầu bắt buộc mà công chức phải tuân thủ Kỷ luật này được hiểu theo hai khía cạnh: khách quan, là các quy tắc hành vi do nhà nước ban hành, và chủ quan, là sự tuân thủ các quy tắc đó Kỷ luật nhà nước cũng liên quan đến trách nhiệm công vụ của công chức trong tổ chức Để đảm bảo sự thống nhất giữa việc ban hành và thực hiện quy tắc, công chức cần hiểu và chấp hành đúng các quy định Nếu không tuân thủ, công chức sẽ phải chịu hình thức xử lý kỷ luật.

1.1.2.4 Khái niệm “quy trình xử lý kỷ luật công chức”

Pháp luật hiện hành không quy định rõ về khái niệm xử lý kỷ luật nói chung và xử lý kỷ luật công chức nói riêng Dựa trên các lý luận đã nêu, chúng ta có thể rút ra khái niệm cụ thể về xử lý kỷ luật trong lĩnh vực công chức.

Quy trình xử lý kỷ luật công chức là bước quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết các hành vi vi phạm kỷ luật của công chức, buộc họ phải chịu các hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nước Đây là biện pháp pháp lý có tính cưỡng chế cao, giúp thiết lập và duy trì kỷ luật trong quản lý Việc xử lý kỷ luật không chỉ góp phần duy trì trật tự và kỷ cương mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tại các đơn vị Hơn nữa, nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa và giáo dục các công chức khác thực hiện tốt kỷ luật.

Quy trình xử lý vi phạm pháp luật của công chức bao gồm các bước cụ thể: phát hiện vi phạm, khởi xướng xử lý, chuẩn bị xử lý, xem xét tại Hội đồng kỷ luật, ra quyết định kỷ luật, và giải quyết khiếu kiện Các cơ quan có thẩm quyền cần tuân thủ đúng quy trình này để bảo vệ quyền lợi của công chức bị vi phạm và đảm bảo sự tuân thủ pháp luật, theo quy định tại Nghị định 34/2011/NĐ-CP.

Ý nghĩa của quy trình xử lý kỷ luật công chức

Quy trình xử lý kỷ luật công chức nhằm xử lý những hành vi vi phạm kỷ luật của công chức, những người đã được đào tạo bài bản và có uy tín xã hội Mặc dù có nền tảng vững chắc, họ vẫn có thể thực hiện những hành vi không phù hợp, dẫn đến việc phải chịu các hình thức kỷ luật Quy trình này không chỉ đảm bảo tính kỷ luật trong cơ quan nhà nước mà còn góp phần nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của công chức.

- Đối với các chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức:

Quy trình xử lý kỷ luật công chức đóng vai trò quan trọng như một "thước đo" để đảm bảo xử lý đúng người và đúng hành vi vi phạm Việc pháp luật quy định rõ ràng các bước trong quy trình này giúp tránh tình trạng áp dụng tùy tiện, bảo vệ quyền lợi của công chức Điều này tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc xem xét và đánh giá hành vi vi phạm một cách chính xác.

Quy trình xử lý kỷ luật công chức không chỉ đảm bảo sự công bằng mà còn tạo điều kiện cho người có thẩm quyền xem xét kỹ lưỡng hành vi vi phạm trước khi đưa ra quyết định cuối cùng Sự hỗ trợ và tư vấn từ Hội đồng kỷ luật với nhiều thành viên và quan điểm khác nhau giúp nâng cao tính khách quan trong quá trình này Do đó, quy định pháp luật về xử lý kỷ luật công chức giúp các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả hơn.

- Đối với công chức: Quy trình xử lý kỷ luật công chức nhằm hướng đến những mục đích sau:

Quy trình xử lý kỷ luật giúp công chức vi phạm nhận thức về sai lầm của mình, từ đó tìm ra hướng đi đúng để hoàn thành nhiệm vụ mà không vi phạm kỷ luật Đồng thời, quy trình này cũng tạo cơ hội cho công chức trình bày lý do vi phạm và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua các bước kiểm điểm và họp tại Hội đồng kỷ luật.

Quy trình xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật không chỉ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công chức mà còn ngăn chặn tình trạng sách nhiễu, bao che hay trù dập từ các chủ thể có thẩm quyền Việc quy định chặt chẽ trong pháp luật sẽ đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý kỷ luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

Quy trình xử lý kỷ luật công chức cần đảm bảo tính khách quan và khoa học, nhằm kịp thời xử lý sai phạm và giảm thiểu tổn thất do vi phạm pháp luật Điều này không chỉ giúp khôi phục trật tự quản lý nội bộ mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Cơ sở pháp lý về quy trình xử lý kỷ luật công chức

Giai đoạn phát hiện vi phạm và khởi xướng việc thụ lý

Giai đoạn mở đầu trong quy trình xử lý kỷ luật công chức là rất quan trọng, giúp các cơ quan có thẩm quyền xác định các bước cần thực hiện khi phát hiện hành vi vi phạm Cơ sở pháp lý của giai đoạn này cho phép xem xét tính hợp lệ của việc xử lý kỷ luật, xác định thời hiệu và các trường hợp không cần xử lý Đồng thời, cơ quan cũng cần cân nhắc việc tạm đình chỉ công tác của công chức vi phạm Những vấn đề này là trọng tâm cần được xem xét trong giai đoạn đầu của quy trình xử lý kỷ luật.

1.2.1.1 Về thời hiệu xử lý kỷ luật công chức

Việc quy định thời hiệu xử lý kỷ luật là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của công chức và tăng cường trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc phát hiện vi phạm Nếu không có quy định này, có thể xảy ra tình trạng xử lý kỷ luật cho hành vi đã xảy ra nhiều năm trước, gây khó khăn trong việc giải quyết do sự thay đổi về hiệu quả và các vấn đề liên quan Hơn nữa, xử lý kỷ luật cần phải nhanh nhạy và kịp thời, vì hành vi có thể được coi là vi phạm ở giai đoạn này nhưng không ở giai đoạn khác Do đó, thời hiệu xử lý kỷ luật công chức là khoảng thời gian pháp luật cho phép thực hiện các biện pháp kỷ luật.

Trước đây, Pháp lệnh Cán bộ, công chức không quy định thời hiệu xử lý kỷ luật Tuy nhiên, theo Điều 9 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP, thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức được quy định là 3 tháng Thời gian này được tính từ khi cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm kỷ luật của công chức cho đến khi Hội đồng kỷ luật họp Thực chất, đây là thời hạn xử lý kỷ luật, không phải là thời hiệu.

Theo Luật Cán bộ, công chức 2008, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định tại Khoản 1, Điều 80, trong đó thời hạn xử lý kỷ luật là 24 tháng kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm Sau thời gian này, cán bộ, công chức sẽ không bị xem xét xử lý kỷ luật cho hành vi vi phạm đã xảy ra.

Luật Cán bộ, công chức 2008 đã quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật công chức một cách hợp lý hơn, xác định khoảng thời gian mà người có thẩm quyền có quyền xử lý kỷ luật Khi hết thời gian này, công chức sẽ không còn bị xử lý kỷ luật Quy định này nhằm phân biệt rõ ràng với thời hạn xử lý kỷ luật, tức là khoảng thời gian từ khi phát hiện vi phạm đến khi có quyết định kỷ luật.

1.2.1.2 Về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật

Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định rằng nếu phát hiện công chức có hành vi vi phạm trong một khoảng thời gian nhất định, thì sẽ chưa tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với họ.

- Công chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép

- Đang trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền

- Công chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Công chức đang bị tạm giữ hoặc tạm giam chờ kết luận điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật sẽ không bị xử lý kỷ luật trong thời gian này, nhằm đảm bảo tính nhân văn và hợp lý của pháp luật Việc xử lý kỷ luật trong thời gian công chức nghỉ phép hoặc đang ốm đau, mang thai không chỉ không hiệu quả mà còn có thể tạo áp lực, dẫn đến những hệ lụy xấu Hơn nữa, trong những trường hợp này, công chức thường không có mặt tại cơ quan, khiến việc triệu tập để viết bản kiểm điểm trở nên khó khăn Do đó, quy định không xem xét xử lý kỷ luật trong những tình huống này là hoàn toàn hợp lý.

Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức trong các trường hợp này cũng không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật 18

1.2.1.3 Về việc tạm đình chỉ công tác của công chức Đây là nội dung mang tính pháp lý cần chú ý trong giai đoạn phát hiện vi phạm và khởi xướng việc xử lý

Cơ quan quản lý có quyền tạm đình chỉ công chức trong quá trình xem xét kỷ luật, nhằm tránh khó khăn trong việc xử lý Thời gian tạm đình chỉ không quá 15 ngày, có thể gia hạn thêm tối đa 15 ngày nếu cần thiết Nếu công chức bị tạm giữ hoặc tạm giam phục vụ điều tra, thời gian này được tính là nghỉ việc có lý do Sau thời gian tạm đình chỉ, nếu công chức không bị xử lý kỷ luật, họ sẽ được trở lại vị trí làm việc cũ.

Trong thời gian công chức bị tạm đình chỉ công tác hoặc tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, họ vẫn được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.

Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, tại Điều 24, quy định rõ về chế độ và chính sách dành cho công chức trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác.

Trong thời gian công chức bị tạm giữ hoặc tạm giam để phục vụ cho điều tra, truy tố, xét xử, hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật, họ sẽ được hưởng 50% mức lương theo ngạch, bậc hiện tại, cùng với các phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Trong trường hợp công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được xác định là oan, sai, họ sẽ được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng Ngoài ra, công chức còn được nhận các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

18 Khoản 5, Điều 2 NĐ 34/2011/NĐ-CP

19 Khoản 1, Điều 81 Luật cán bộ, công chức 2008

20 Khoản 2, Điều 81 Luật cán bộ, công chức 2008

Khi công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên có tội, họ sẽ không được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cùng với các phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Giai đoạn chuẩn bị xử lý kỷ luật

Giai đoạn chuẩn bị là rất quan trọng để xử lý kỷ luật công chức một cách hiệu quả, nhằm tránh tình trạng xử lý qua loa và không đúng hành vi vi phạm Việc thực hiện tốt các quy định pháp luật hiện hành không chỉ nâng cao hiệu quả xử lý kỷ luật mà còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chức.

Trong giai đoạn xử lý kỷ luật công chức, ngoài việc xem xét thời hạn, chủ thể có thẩm quyền cần tổ chức họp kiểm điểm để công chức nhận thức được hành vi vi phạm pháp luật của mình và tự đề xuất hình thức kỷ luật phù hợp Đây là quy định quan trọng, giúp Hội đồng kỷ luật có cơ sở xem xét hình thức kỷ luật hợp lý sau này Đồng thời, việc thành lập Hội đồng kỷ luật cũng là nhiệm vụ thiết yếu trong giai đoạn này, theo quy định cụ thể của pháp luật.

1.2.2.1 Thời hạn xem xét kỷ luật công chức

Quy định về thời hạn xử lý kỷ luật là rất quan trọng, nhằm đảm bảo các cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm trong thời gian nhất định Điều này giúp tăng cường trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền trong quá trình xử lý kỷ luật công chức.

Luật Cán bộ, công chức 2008 đã đưa ra khái niệm mới về thời hạn xử lý kỷ luật, điều mà trước đây không được quy định trong Pháp lệnh Cán bộ, công chức và NĐ 35/2005/NĐ-CP Cụ thể, tại khoản 2, Điều 80, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được xác định từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật từ cơ quan có thẩm quyền Thời hạn này không quá 02 tháng, nhưng trong trường hợp vụ việc phức tạp cần thanh tra, kiểm tra thêm, thời gian xử lý có thể kéo dài tối đa không quá 04 tháng.

1.2.2.2 Tổ chức họp kiểm điểm công chức Đây là công việc không thể bỏ qua khi xem xét xử lý kỷ luật công chức, việc này giúp xem xét thái độ cũng nhƣ mức độ nhận thức sai lầm của công chức Mặt khác, đây cũng là cơ hội để công chức có thể nói lên suy nghĩ về hành vi của mình

Dựa trên các yếu tố đã nêu, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xử lý kỷ luật công chức một cách chính xác và hợp lý Pháp luật quy định rõ ràng về quy trình và nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức nhằm đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong các quyết định.

Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để công chức vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật Cuộc họp này được thực hiện cho cả trường hợp có và không có Hội đồng kỷ luật, theo quy định tại Điều 17 Nghị định 34/2011/NĐ-CP.

Việc tổ chức cuộc họp kiểm điểm đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Trong trường hợp cơ quan sử dụng công chức có đơn vị công tác, tổ chức cuộc họp kiểm điểm cần bao gồm toàn thể công chức của đơn vị đó Biên bản cuộc họp sẽ được gửi đến người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức Đối với những hành vi vi phạm pháp luật, cuộc họp kiểm điểm sẽ có sự tham gia của đại diện lãnh đạo chính quyền, cấp ủy và công đoàn của cơ quan.

Trong trường hợp cơ quan sử dụng công chức không có đơn vị công tác rõ ràng, cần tổ chức cuộc họp kiểm điểm với sự tham gia của toàn thể công chức trong cơ quan đó.

Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xem xét trách nhiệm bởi người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp Cơ quan này có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần tham gia cuộc họp để xử lý vụ việc.

Công chức vi phạm pháp luật phải lập bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật Nếu không làm bản kiểm điểm hoặc vắng mặt sau hai lần triệu tập mà không có lý do chính đáng, cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành sau lần triệu tập thứ ba.

Nội dung các cuộc họp kiểm điểm công chức vi phạm phải được lập thành biên bản, trong đó nêu rõ kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với những công chức có hành vi vi phạm pháp luật Biên bản này cần được hoàn thiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm.

21 Khoản 1, Điều 16, NĐ 34/2011/NĐ-CP

22 Điểm a, Khoản 1, Điều 16, NĐ 34/2011/NĐ-CP

23 Điểm b, khoản 1, Điều 16 NĐ 34/2011/NĐ-CP

24 Khoản 2, Điều 16 NĐ 34/2011/NĐ-CP

Theo Khoản 3, Điều 16 NĐ 34/2011/NĐ-CP, kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức phải được gửi đến Chủ tịch Hội đồng kỷ luật khi thành lập Hội đồng kỷ luật, hoặc đến người có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật Việc này nhằm đảm bảo quy trình xem xét kỷ luật được thực hiện theo đúng thẩm quyền quy định trong Nghị định 34/2011/NĐ-CP.

1.2.2.3 Thành lập Hội đồng kỷ luật

Việc thành lập Hội đồng kỷ luật phải tuân theo quy định tại NĐ 34/2011/NĐ-

CP về xử lý kỷ luật công chức

Theo Điều 15 Nghị định 34/2011/NĐ-CP, những người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có trách nhiệm thành lập Hội đồng kỷ luật Hội đồng này sẽ tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức vi phạm pháp luật, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 của Điều này.

Thứ hai, các trường hợp sau đây không thành lập Hội đồng kỷ luật 28 :

- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo

Trong trường hợp công chức vi phạm pháp luật, hành vi này sẽ được Tòa án, cơ quan xét xử duy nhất tại Việt Nam, xem xét Các quyết định của Tòa án được đưa ra qua quy trình tố tụng chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan và chính xác Việc xem xét vi phạm tại Tòa án đã đủ để xác định đúng người, đúng tội, do đó, việc xem xét lại tại Hội đồng kỷ luật là không cần thiết và tốn thời gian Vì lý do này, Nghị định 34/2011/NĐ-CP đã quy định không cần thành lập Hội đồng kỷ luật trong trường hợp này.

Giai đoạn xem xét ở Hội đồng kỷ luật

Hội đồng kỷ luật đóng vai trò quan trọng trong quy trình xử lý kỷ luật công chức, đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những công chức có hành vi vi phạm.

Theo Điều 15 Nghị định 34/2011/NĐ-CP, việc làm việc tập thể giúp Hội đồng kỷ luật đưa ra những quyết định khách quan và hợp lý, giảm thiểu tình trạng chủ quan và định kiến cá nhân trong việc xử lý vi phạm Trong giai đoạn này, Hội đồng cần xem xét hành vi vi phạm của công chức, tuân thủ các nguyên tắc xử lý và xác định hình thức kỷ luật phù hợp, cũng như xem xét khả năng áp dụng trách nhiệm tăng nặng Trước khi tiến hành các vấn đề này, việc tổ chức họp Hội đồng kỷ luật là điều kiện tiên quyết.

1.2.3.1 Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật

Thứ nhất, về nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật 30 :

Hoạt động của Hội đồng kỷ luật phải tuân theo những nguyên tắc sau:

Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có ít nhất 03 thành viên tham dự, bao gồm Chủ tịch và Thư ký Hội đồng Việc kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua bỏ phiếu kín, đảm bảo rằng quyết định của Hội đồng phải được đưa ra bởi tập thể đủ 3 thành viên trở lên.

Chủ tịch Hội đồng và Thƣ ký Hội đồng là những thành viên quan trọng, họ không thể vắng mặt trong cuộc họp Hội đồng

Nguyên tắc bỏ phiếu kín đảm bảo tính khách quan và tự do thể hiện ý chí của các thành viên, giúp họ lựa chọn mà không bị tác động từ bên ngoài Mục đích của nguyên tắc này là tạo ra một môi trường công bằng, khuyến khích sự trung thực trong quá trình bỏ phiếu.

Hội đồng kỷ luật cần lập biên bản ghi lại ý kiến của các thành viên tham dự và kết quả bỏ phiếu về hình thức kỷ luật áp dụng cho công chức vi phạm pháp luật.

Thứ hai, về công tác chuẩn bị họp 31 :

Giấy triệu tập họp của Hội đồng kỷ luật phải được gửi đến công chức vi phạm pháp luật ít nhất 07 ngày làm việc trước cuộc họp Nếu công chức vắng mặt, họ cần có lý do chính đáng Trong trường hợp công chức vắng mặt sau 02 lần triệu tập, Hội đồng kỷ luật vẫn có quyền họp và xem xét hình thức kỷ luật tại lần triệu tập thứ 3 nếu công chức đó tiếp tục vắng mặt.

Hội đồng kỷ luật có quyền mời đại diện từ tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội nơi công chức vi phạm pháp luật đang công tác tham gia cuộc họp Người được mời có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật, nhưng không có quyền bỏ phiếu về quyết định kỷ luật.

30 Khoản 3, Điều 17 NĐ 34/2011/NĐ-CP

Theo Khoản 1 Điều 19 Nghị định 34/2011/NĐ-CP, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, cũng như ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.

Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật bao gồm bản tự kiểm điểm, sơ yếu lý lịch của công chức vi phạm, biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức, cùng các tài liệu liên quan khác.

Thứ ba, về trình tự họp 32 , Hội đồng kỷ luật họp với trình tự thống nhất nhƣ sau:

- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;

Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật tiến hành đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức vi phạm pháp luật cùng với các tài liệu liên quan.

Công chức vi phạm pháp luật sẽ phải đọc bản tự kiểm điểm; nếu vắng mặt, Thư ký Hội đồng kỷ luật sẽ đọc thay Trong trường hợp công chức không thực hiện bản tự kiểm điểm, Hội đồng kỷ luật sẽ tiếp tục các trình tự cuộc họp theo quy định hiện hành.

- Ủy viên kiêm Thƣ ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;

- Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;

Công chức vi phạm pháp luật có trách nhiệm phát biểu ý kiến; nếu không phát biểu hoặc vắng mặt, Hội đồng kỷ luật sẽ tiếp tục các bước còn lại của cuộc họp theo quy định.

- Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;

- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;

- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thƣ ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp

Khi nhiều công chức trong cùng một cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật sẽ tổ chức họp để xem xét và xử lý kỷ luật đối với từng công chức.

Hội đồng kỷ luật sẽ gửi kiến nghị hình thức kỷ luật và biên bản cuộc họp đến người có thẩm quyền trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp Trong thời gian này, Hội đồng cần phải hoàn tất kiến nghị xử lý kỷ luật bằng văn bản.

32 Khoản 2, Điều 19 NĐ 34/2011/NĐ-CP

33 Khoản 3, Điều 19 NĐ 34/2011/NĐ-CP theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật 34

1.2.3.2 Nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức

Mọi hoạt động tổ chức của con người đều cần tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính hệ thống và hiệu quả Trong lĩnh vực xử lý kỷ luật công chức, việc tuân thủ các nguyên tắc này là rất quan trọng nhằm tránh sự tùy tiện từ những chủ thể có thẩm quyền, bảo vệ quyền lợi của công chức và đảm bảo tính khách quan, hợp pháp trong quá trình xử lý Pháp luật đã quy định rõ ràng các nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức, đóng vai trò là tư tưởng chỉ đạo cho toàn bộ quy trình này Do đó, các chủ thể có thẩm quyền cần nắm vững những nguyên tắc này để đảm bảo việc xử lý được thực hiện một cách công bằng và khách quan.

Nguyên tắc xử lý kỷ luật đƣợc quy định tại Điều 2, NĐ 34/2011/NĐ-CP cụ thể nhƣ sau:

Giai đoạn ra quyết định kỷ luật

Bước giải quyết kỷ luật là một giai đoạn quan trọng, trong đó Hội đồng kỷ luật sẽ xem xét và đưa ra kiến nghị về việc xử lý kỷ luật Sau khi có kiến nghị, cần gửi đến người có thẩm quyền để ra quyết định kỷ luật Quy trình ra quyết định này phải tuân thủ đúng trình tự luật định nhằm bảo vệ quyền lợi của công chức bị xử lý Việc không tuân thủ trình tự có thể làm ảnh hưởng đến hiệu lực của quyết định kỷ luật.

Quy định của pháp luật về giai đoạn này nhƣ sau:

1.2.4.1 Thẩm quyền xử lý kỷ luật

Thẩm quyền là công cụ giúp các chủ thể thực hiện nhiệm vụ trong giới hạn quyền hạn của mình Việc xác định rõ ràng thẩm quyền là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện công việc.

64 Khoản 1, Điều 23 NĐ 34/2011/NĐ-CP

65 Khoản 2, Điều 23 NĐ 34/2011/NĐ-CP

Khoản 3, Điều 23 NĐ 34/2011/NĐ-CP có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội, tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thực hiện hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tập thể.

Thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức là quyền hạn của các cơ quan có thẩm quyền trong việc xem xét và giải quyết hành vi vi phạm kỷ luật của công chức Chỉ những chủ thể được Nhà nước ủy quyền qua pháp luật mới có quyền xử lý kỷ luật công chức, đảm bảo tính thống nhất và tránh mâu thuẫn trong thẩm quyền Để thực hiện nhiệm vụ này, các chủ thể có thẩm quyền cần nắm vững các quy định pháp luật Thẩm quyền này được quy định tại Nghị định 34/2011/NĐ-CP.

Công chức giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền sẽ thực hiện việc xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật phù hợp.

Công chức giữ vị trí lãnh đạo và quản lý không có quyền tự kỷ luật bản thân, mà cần có sự can thiệp từ một chủ thể khác, cụ thể là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm Điều này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình xử lý kỷ luật.

Theo quy định tại Điều 10, khoản 4 của Luật Cán bộ, công chức 2008, người đứng đầu cơ quan quản lý có trách nhiệm xử lý kỷ luật đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Họ phải thực hiện việc xử lý kỷ luật một cách kịp thời và nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, hoặc có thái độ quan liêu, hách dịch, gây phiền hà cho công dân.

Người đứng đầu cơ quan nơi công chức biệt phái được cử đến có trách nhiệm xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ cùng quyết định kỷ luật về cơ quan quản lý công chức biệt phái.

Biệt phái là việc cử công chức từ một cơ quan, tổ chức, đơn vị này sang làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhằm thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu.

67 Khoản 1, Điều 15 NĐ 34/2011/NĐ-CP

68 Khoản 2, Điều 15 NĐ 34/2011/NĐ-CP

69 Khoản 3, Điều 15 NĐ 34/2011/NĐ-CP

Theo quy định tại khoản 3, Điều 37 của Nghị định 24/2010/NĐ-CP, công chức được cử biệt phái sẽ chịu sự phân công, bố trí và đánh giá từ cơ quan nơi họ được biệt phái đến, nhưng vẫn thuộc biên chế của cơ quan cử biệt phái Điều này tạo ra một tình huống đặc thù cho công chức biệt phái, khi họ phải tuân theo sự quản lý của hai cơ quan Do đó, quy trình xử lý kỷ luật đối với công chức biệt phái cũng mang tính đặc thù, khi cơ quan nơi công chức làm việc phải gửi hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan quản lý công chức biệt phái, vì họ vẫn thuộc biên chế của cơ quan này.

Đối với công chức đã chuyển công tác và phát hiện vi phạm pháp luật trong thời hiệu quy định, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức trước đây sẽ tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ về cơ quan đang quản lý công chức Trong trường hợp cơ quan, tổ chức trước đây đã giải thể, sáp nhập hoặc chia tách, những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan hiện tại thực hiện việc xử lý kỷ luật.

Quy định này hợp lý vì không chỉ ngăn chặn hành vi vi phạm kỷ luật của công chức trước khi chuyển công tác mà còn đảm bảo không xảy ra chồng chéo thẩm quyền xử lý giữa các cơ quan liên quan, từ đó tạo sự nhịp nhàng trong quá trình giải quyết kỷ luật.

1.2.4.2 Trình tự ra quyết định kỷ luật

Bước 1: Ra quyết định kỷ luật

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm, người có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận về việc công chức không vi phạm pháp luật, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 34/2011/NĐ-CP.

Trong trường hợp có tình tiết phức tạp, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có quyền quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 34/2011/NĐ-CP và sẽ chịu trách nhiệm về quyết định đó.

70 Khoản 12, Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008

71 Khoản 4, Điều 15 NĐ 34/2011/NĐ-CP

Quyết định kỷ luật cần ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành để xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của quyết định đó Việc này không chỉ cần thiết mà còn giúp đảm bảo tính chính xác trong việc thực thi hình thức kỷ luật.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ QUY TRÌNH XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2010), Giáo trình Luật Hành chính, Nxb. Đại học Quốc gia TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Hành chính
Tác giả: Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia TP. HCM
Năm: 2010
19. Nguyễn Cửu Việt (1999), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật hành chính Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Cửu Việt
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
20. Nguyễn Cửu Việt (2010), Giáo trình luật Hành chính Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật Hành chính Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Cửu Việt
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2010
21. Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb. Công an Nhân dân, tr. 549 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật hành chính Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Cửu Việt
Nhà XB: Nxb. Công an Nhân dân
Năm: 2013
22. Nguyễn Cửu Việt (2011), Luật Hành chính nước ngoài, Nxb. Đại học QG Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hành chính nước ngoài
Tác giả: Nguyễn Cửu Việt
Nhà XB: Nxb. Đại học QG Hà nội
Năm: 2011
23. Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nxb Tp. Hồ Chí MinhIII. Báo, tạp chí Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt phổ thông
Tác giả: Viện ngôn ngữ học
Nhà XB: Nxb Tp. Hồ Chí Minh III. Báo
Năm: 2002
24. Bùi Thị Đào (2010), “Một số vấn đề về kỷ luật cán bộ, công chức”, Luật học (06) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về kỷ luật cán bộ, công chức”, "Luật học
Tác giả: Bùi Thị Đào
Năm: 2010
25. Cao Vũ Minh (2010), “Một số điểm tiến bộ và bất cập của Luật Cán bộ, công chức 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành”, Khoa học pháp lý 3(58), tr. 10 – 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số điểm tiến bộ và bất cập của Luật Cán bộ, công chức 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành”, "Khoa học pháp lý
Tác giả: Cao Vũ Minh
Năm: 2010
26. Cao Vũ Minh (2012), “Một số điểm tiến bộ và hạn chế của Luật Viên chức năm 2010”, Nhà nước và pháp luật (số 6) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số điểm tiến bộ và hạn chế của Luật Viên chức năm 2010”, "Nhà nước và pháp luật
Tác giả: Cao Vũ Minh
Năm: 2012
27. Cao Vũ Minh – Nguyễn Thị Thiện Trí (2012), “Một số bất cập của pháp luật về xử lý kỷ luật công chức”, Luật học (11), tr. 19 – 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bất cập của pháp luật về xử lý kỷ luật công chức”, "Luật học
Tác giả: Cao Vũ Minh – Nguyễn Thị Thiện Trí
Năm: 2012
28. Ngô Hải Phan (1997), “Quan hệ giữa trách nhiệm kỷ luật công chức với các loại trách nhiệm pháp lý khác”, Nhà nước và pháp luật (113), tr. 16 – 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ giữa trách nhiệm kỷ luật công chức với các loại trách nhiệm pháp lý khác”, "Nhà nước và pháp luật
Tác giả: Ngô Hải Phan
Năm: 1997
29. Phạm Hồng Quang (2012) , “Công chức, viên chức nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập ở Nhật Bản và kinh nghiệm với Việt Nam”, Dân chủ và pháp luật (1), tr. 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công chức, viên chức nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập ở Nhật Bản và kinh nghiệm với Việt Nam”, "Dân chủ và pháp luật
30. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005), “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội, tr.72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Tác giả: Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương
Nhà XB: Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 2005
31. Lê Thị Thanh (2013), “Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”, Quản lý nhà nước (213), tr. 18 – 20, 90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”, "Quản lý nhà nước
Tác giả: Lê Thị Thanh
Năm: 2013
32. Trần Anh Tuấn (2006), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới”, Tổ chức nhà nước (5), tr. 07 – 09 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới”, "Tổ chức nhà nước
Tác giả: Trần Anh Tuấn
Năm: 2006
33. Hà Thị Thanh Vân (2004), “Cần phân biệt rõ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức””, Nghiên cứu pháp luật (41), tr. 55 – 57.IV. Luận án, luận văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cần phân biệt rõ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức””, "Nghiên cứu pháp luật
Tác giả: Hà Thị Thanh Vân
Năm: 2004
34. Hà Văn Đông (2012),“Tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng công chức trong cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội (từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh)”, Đại học Luật TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hà Văn Đông (2012),"“Tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng công chức trong cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội (từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh)”
Tác giả: Hà Văn Đông
Năm: 2012
35. Đoàn Văn Năng (2013), “Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”, Đại học Luật TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”
Tác giả: Đoàn Văn Năng
Năm: 2013
36. Phạm Linh Ngân (2013), “Quyết định kỷ luật buộc thôi việc – đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính”, Đại học Luật TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định kỷ luật buộc thôi việc – đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính
Tác giả: Phạm Linh Ngân
Năm: 2013
37. Phan Lê Hoàng Toàn (2013), “Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức”, Đại học Luật TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức”
Tác giả: Phan Lê Hoàng Toàn
Năm: 2013

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w