1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (luận văn thạc sỹ luật học)

70 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Doanh Nghiệp Trong Việc Tuân Thủ Nghĩa Vụ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Tác giả Phạm Thị Mỹ Hạnh
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Thành Dương
Trường học Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị - Luật
Thể loại Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát về quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế (11)
    • 1.1.1. Khái niệm Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp (11)
    • 1.1.2. Đặc điểm của Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp (12)
    • 1.1.3. Vai trò của quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp (15)
      • 1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp (15)
      • 1.1.3.2. Đối với nhà nước (17)
      • 1.1.3.3. Đối với xã hội (17)
  • 1.2. Nội dung quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp (18)
    • 1.2.1. Chủ thể tham gia quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp trong doanh nghiệp (18)
    • 1.2.2. Quản trị theo nội dung các quy định của pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (21)
      • 1.2.2.1. Thu nhập tính thuế (21)
      • 1.2.2.2. Thuế suất (25)
      • 1.2.2.3. Các quy định về ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp (26)
    • 1.2.3. Mục đích doanh nghiệp đạt được khi quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế (0)
  • 1.3. Các vấn đề ảnh hưởng đến quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế (28)
    • 1.3.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô (28)
    • 1.3.2. Các vấn đề rủi ro pháp lý (29)
  • CHƯƠNG 2. QUẢN TRỊ TUÂN THỦ NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP (0)
    • 2.1. Quản trị các đại lƣợng biến đổi trong cấu thành thuế Thu nhập doanh nghiệp (34)
      • 2.1.1. Thu nhập tính thuế (34)
        • 2.1.1.1. Doanh thu (35)
        • 2.1.1.2. Chi phí (36)
      • 2.1.2. Thuế suất (44)
    • 2.2. Quản trị các khoản ƣu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp (0)
    • 2.3. Quản trị theo không gian và thời gian (51)
      • 2.3.1. Quản trị theo không gian (51)
      • 2.3.2. Quản trị theo thời gian (55)
        • 2.3.2.1. Kỳ tính thuế (55)
        • 2.3.2.2. Chuyển lỗ (56)
  • KẾT LUẬN (59)

Nội dung

Khái quát về quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế

Khái niệm Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp

Khi được hỏi về mục đích cơ bản của quyết định quản trị, nhiều nhà kinh doanh cho rằng đó là tăng lợi nhuận ngắn hạn Tuy nhiên, mục tiêu dài hạn thực sự là gia tăng giá trị doanh nghiệp Để đạt được cả lợi ích ngắn hạn và giá trị dài hạn, việc kiểm soát tất cả các chi phí, bao gồm chi phí thuế, là rất quan trọng Những nhà quản trị dày dạn kinh nghiệm nhận thức rằng thuế không phải là một khoản chi phí cố định và không thể tránh được Do đó, quản trị thuế TNDN trở thành một vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị cần chú trọng.

Quản trị là quá trình tác động của chủ thể lên đối tượng nhằm đạt được mục tiêu trong môi trường biến động Hiện nay, khoa học quản trị được chia thành nhiều chuyên ngành độc lập như Quản trị Marketing, Quản trị Sản xuất, Quản trị Công nghệ, Quản trị Chất lượng, Quản trị Nhân sự, Quản trị rủi ro, và Quản trị Tài chính Trong đó, quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là một phần quan trọng của chuyên ngành Quản trị Tài chính doanh nghiệp.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là quá trình mà các chủ thể quản trị ảnh hưởng đến việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thông qua các kế hoạch quản trị thuế Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo thực hiện các mục tiêu tài chính trong từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng là giảm chi phí thuế và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Sự gia tăng giá trị doanh nghiệp hiện nay được đo lường qua chỉ số Hiện giá thuần (NPV - Net Present Value) của từng dự án và giao dịch Hiện giá thuần phản ánh tổng giá trị dòng tiền tương lai quy về giá trị hiện tại, sau khi trừ đi vốn đầu tư và chi phí dự kiến ban đầu của dự án hoặc giao dịch.

2 Sally M.Jones – Shelley C.Rhoades Catanach (2011), Principles of taxation for business and investment planning, McGraw-Hill Irwin, pg.xxii

3 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.12

Đặc điểm của Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN không chỉ có những đặc điểm chung của quản trị mà còn sở hữu những đặc thù riêng, giúp phân biệt với các lĩnh vực quản trị khác Một số đặc điểm tiêu biểu của quản trị tuân thủ thuế TNDN bao gồm việc đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, tối ưu hóa chi phí thuế và nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.

- Chủ thể trực tiếp quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN trong doanh nghiệp là chủ thể trong chính doanh nghiệp đó

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế là trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, do chính các cá nhân trong doanh nghiệp đảm nhiệm chứ không phải từ bên ngoài Tùy thuộc vào quy mô hoạt động, người phụ trách có thể là giám đốc Tài chính, chuyên viên hoặc nhân viên Kế toán Các cấp lãnh đạo và điều hành cũng tham gia vào quá trình này thông qua việc thiết lập mục tiêu và định hướng chỉ đạo chung.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN liên quan đến khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, nhằm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là một quá trình quan trọng, từ việc hiểu các quy định pháp luật đến thực hiện chúng trong hoạt động doanh nghiệp Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn pháp lý và hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp, tập trung vào số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước trong mỗi kỳ tính thuế.

- Mục đích của quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là đảm bảo thực hiện hiệu quả nhất nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với nhà nước

Một trong những lý do quan trọng khiến con người cần hoạt động quản trị là sự khan hiếm nguồn lực trong xã hội Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không chỉ nhằm mục đích đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, mà còn để giảm thiểu chi phí phát sinh từ việc thực hiện các chính sách thuế Chi phí thuế đối với doanh nghiệp không chỉ là khoản thuế phải nộp mà còn bao gồm các chi phí khác liên quan đến việc thiết kế và thực hiện chính sách thuế, dẫn đến những tổn thất không mong muốn.

4 N.Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý Kinh tế học (tập 1), NXB Thống kê, Hà Nội, tr.15

Việc thuế có thể làm biến dạng các quyết định của cá nhân và tạo ra gánh nặng hành chính cho người đóng thuế khi họ tuân thủ luật thuế.

- Giai đoạn lập kế hoạch được coi là quan trọng nhất trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN

Quá trình quản trị bao gồm bốn giai đoạn: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, mỗi giai đoạn đều có vai trò quan trọng trong quản trị tổ chức Tuy nhiên, nhà quản trị thường chú trọng hơn đến một hoặc một vài giai đoạn do ảnh hưởng của chúng đến tiến trình và kết quả quản trị Đặc biệt trong quản trị nghĩa vụ thuế TNDN, giai đoạn lập kế hoạch được xem là giai đoạn quan trọng nhất.

Kế hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật liên quan đến quản trị thuế, như thời điểm chuyển giao hàng hóa, ghi nhận doanh thu, và thủ tục để hưởng ưu đãi thuế suất Sự khác biệt của kế hoạch này so với các chuyên ngành quản trị khác là nó tập trung vào việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế TNDN.

- Quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN có sự trao đổi thông tin nhiều chiều trong nội bộ doanh nghiệp và với môi trường bên ngoài

Quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN trong doanh nghiệp yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ và trao đổi thông tin giữa nhiều phòng ban khác nhau như Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng Tài chính và Phòng Pháp chế.

Trong kinh tế vi mô, tổn thất tải trọng là sự giảm sút tổng thặng dư xã hội, bao gồm thặng dư của nhà sản xuất, người tiêu dùng và chính phủ, do tác động của thuế Tổn thất tải trọng của một khoản thuế được xác định là chênh lệch giữa mức giảm lợi ích của người đóng thuế và số tiền mà chính phủ thu được Hiện tượng này dẫn đến sự phân bổ tài nguyên kém hiệu quả, khi người dân điều chỉnh hành vi của mình dựa trên các kích thích từ thuế thay vì dựa vào chi phí và lợi ích thực sự của hàng hóa và dịch vụ.

Thống kê, Hà Nội, tr.273

6 N.Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý Kinh tế học (tập 1), NXB Thống kê, Hà Nội, tr.273

7 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.14

Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật quy định pháp luật, quy trình chính sách và các quan điểm kinh tế, chính trị mới trong mối quan hệ với các tác nhân và môi trường bên ngoài Việc thông tin liên lạc liên tục với đối tác và khách hàng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong quản trị.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN thường xuyên cần được điều chỉnh để phù hợp với những thay đổi trong chính sách kinh tế và pháp luật của nhà nước.

Quản trị là một tiến trình năng động, luôn cần thích nghi và đổi mới trước những biến động của môi trường Trong đó, việc tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là một yếu tố quan trọng và nhạy cảm, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật theo các quy định pháp luật Pháp luật về Thuế TNDN, từ khi ra đời năm 1951, đã trải qua ba giai đoạn đổi mới và bốn lần sửa đổi để phù hợp với sự biến động của thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế Khi nền tảng pháp lý thay đổi, các nội dung quản trị cũng cần được điều chỉnh tương ứng.

Sự thay đổi liên tục của mức thuế suất, chính sách ưu đãi và quy trình kê khai thuế đã tác động mạnh mẽ đến kế hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Để thích ứng với những thay đổi này, doanh nghiệp cần điều chỉnh lại kế hoạch lao động, chiến lược kinh doanh tại các khu vực khác nhau, cũng như điều chỉnh các giao dịch và thỏa thuận kinh doanh cho phù hợp với những biến động trong nghĩa vụ thuế.

- Giải pháp quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế không đúng đắn có thể gây nên những hậu quả pháp lý cho doanh nghiệp

Khác với các chuyên ngành quản trị khác, quản trị doanh nghiệp không thành công có thể gây ra thua lỗ, giảm hiệu quả hoạt động, và nhân viên nghỉ việc Đặc biệt, việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là rất quan trọng; nếu không được thực hiện nghiêm túc, có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

8 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2009), Giáo trình Quản trị học, NXB Tài chính, Hà Nội, tr.14

9 Nguyễn Thị Tú Nguyệt (2012), Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Trường Đại học Luật thành phố.Hồ Chí Minh, tr.9-20

Vai trò của quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp

1.1.3 Vai trò của quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp trong doanh nghiệp

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là yếu tố then chốt không chỉ nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp mà còn tác động tích cực đến quản lý thuế tại doanh nghiệp nhà nước, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

- Tiết kiệm được chi phí thuế, tăng lợi nhuận và nguồn vốn tái đầu tư

Quản trị tốt khoản thuế TNDN giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hoạt động và gia tăng lợi nhuận Ví dụ, doanh nghiệp A áp dụng chính sách trích 10% lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư Năm 2010, với lợi nhuận 10 tỷ đồng, doanh nghiệp giữ lại 1 tỷ để tái đầu tư Đến năm 2011, nhờ vào kế hoạch quản trị thuế hiệu quả, doanh nghiệp giảm được chi phí và lợi nhuận tăng lên 12 tỷ đồng, dẫn đến vốn tái đầu tư cũng tăng lên 1,2 tỷ đồng Chính nhờ quản trị thuế tốt, doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng trưởng bền vững.

A đã có thêm 0,2 tỷ đồng trong tổng phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư của mình

Chi phí thuế doanh nghiệp không chỉ bao gồm số tiền thuế phải nộp mà còn các chi phí tuân thủ nghĩa vụ thuế Quản trị tốt nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết, từ đó tăng lợi nhuận sau thuế.

Trang 10/64 và nguồn vốn tái đầu tư của doanh nghiệp cũng được bồi đắp thêm nhờ vào phần chi phí tiết kiệm này

- Doanh nghiệp thích ứng nhanh hơn trước những thay đổi của môi trường vĩ mô và tránh được các rủi ro pháp lý

Quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN yêu cầu nhà quản trị liên tục cập nhật và phân tích các quy định pháp luật cùng với các quan điểm chính trị và luật pháp trong từng giai đoạn Khi có chính sách mới ban hành, khả năng thích ứng của doanh nghiệp sẽ được nâng cao nhờ vào sự chuẩn bị trước đó Điều này giúp doanh nghiệp tránh bị động trước những thay đổi của môi trường bên ngoài và duy trì tiến trình sản xuất kinh doanh một cách ổn định.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN hiệu quả giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý từ môi trường bên ngoài và từ chính bản thân Nhờ vào các kế hoạch thuế hợp lý và kịp thời, doanh nghiệp có thể xây dựng lịch sử hoạt động tốt, từ đó tạo điều kiện để được hưởng các chính sách ưu đãi thuế từ nhà nước.

- Nâng cao được hình ảnh và độ tin cậy của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư, các đối tác và khách hàng

Câu chuyện về việc các tập đoàn lớn như Coca Cola, Pepsi Co và Adidas bị nghi ngờ trốn thuế đã gây xôn xao dư luận và ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của họ trong mắt các nhà đầu tư và khách hàng Các vấn đề pháp lý và công luận tiêu cực có thể tác động xấu đến sự thành công của doanh nghiệp Do đó, việc tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN không chỉ giúp xây dựng lòng tin với đối tác và khách hàng mà còn thu hút thêm nhà đầu tư, khi họ cảm thấy an tâm giao vốn cho doanh nghiệp.

Theo Điểm a, khoản 1, điều 7 Nghị định 83/2013/NĐ-CP, người nộp thuế sẽ được áp dụng các biện pháp ưu tiên trong thủ tục quản lý thuế nếu không bị các cơ quan thuế và hải quan xử lý về gian lận, trốn thuế, buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong vòng 2 năm liên tục trước thời điểm Tổng cục Hải quan nhận được văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên.

11 Doanh nghiệp FDI trốn thuế: Người tiêu dùng hãy lên tiếng!

(Tham khảo tại: http://www.saigonnews.vn/kinh-doanh/72634-doanh-nghiep-fdi-tron-thue-nguoi-tieu-dung- hay-len-tieng.html)

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các quy định của nhà nước, thông qua việc doanh nghiệp tìm hiểu và cập nhật các quy định pháp luật Sự tương tác giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế, thông qua các công văn và câu hỏi xin ý kiến từ các cơ quan như Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, tạo cơ hội cho nhà nước thể hiện rõ hơn ý chí điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế.

Khi doanh nghiệp chú trọng đến quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế, họ nhận thức rõ ràng về tác động tiêu cực của trách nhiệm pháp lý về thuế đến hình ảnh và kết quả kinh doanh Doanh nghiệp thường phải cân nhắc giữa uy tín và sự an toàn của mình với những lợi ích thuế không chắc chắn trong tương lai, dẫn đến ý thức tuân thủ pháp luật cao hơn Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý thuế của nhà nước mà còn giúp tiết kiệm chi phí tổ chức quản lý, thanh tra và xử lý vi phạm, từ đó tập trung vào hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.

Nguồn thu ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội Phần lớn nguồn thu này đến từ thuế của doanh nghiệp và cá nhân Khi doanh nghiệp nhận thức rõ nghĩa vụ thuế và giảm bớt gánh nặng tâm lý, nguồn thu ngân sách sẽ trở nên ổn định hơn Sự ổn định này giúp nhà nước thực hiện các chính sách đầu tư xã hội một cách hiệu quả hơn.

Việc doanh nghiệp thực hiện quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế tốt không chỉ đảm bảo trật tự kinh tế và xã hội mà còn giảm thiểu hiện tượng trốn thuế, mua bán hóa đơn, và làm giả giấy tờ Điều này góp phần làm cho hoạt động của doanh nghiệp trở nên minh bạch hơn, tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh lành mạnh và thúc đẩy cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư và sản xuất.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là một hoạt động thiết yếu và có vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp Doanh nghiệp cần nhận thức rõ về nghĩa vụ thuế của mình để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và bền vững.

Để đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển cho doanh nghiệp, cần có những giải pháp quản trị thuế hiệu quả, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý thuế của nhà nước mà còn giúp ổn định ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.

Nội dung quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp

Chủ thể tham gia quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp trong doanh nghiệp

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các cấp, phòng ban và cá nhân trong doanh nghiệp để đảm bảo thực hiện đúng quy định.

- Cấp quản lý hoặc người giữ vai trò quản lý cao nhất 12 của doanh nghiệp đặt ra các mục tiêu phải đạt được khi thực hiện quản trị

Thuế là một yếu tố quan trọng mà nhà quản trị cần xem xét khi đưa ra quyết định đầu tư và kinh doanh Quyết định về quản trị thuế không thể tách rời khỏi kế hoạch hoạt động chung của doanh nghiệp, mà cần phải hài hòa với các kế hoạch tài chính và đầu tư khác Lãnh đạo doanh nghiệp, với tầm nhìn xa và mục tiêu cụ thể, có trách nhiệm định hướng hoạt động, bao gồm cả việc tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN Mục tiêu quản trị thuế sẽ được điều chỉnh linh hoạt theo từng giai đoạn, phù hợp với quy định pháp luật và chính sách phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, mục tiêu cốt lõi vẫn là đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

Theo Luật Doanh nghiệp 2005, cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, có thể là Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Người giữ vị trí quản lý cao nhất có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp.

Cấp điều hành là những người chịu trách nhiệm lập kế hoạch, lãnh đạo và giám sát việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp Họ đảm bảo rằng các hoạt động được thực hiện hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.

Dựa trên mục tiêu do lãnh đạo cấp cao đề ra, cấp điều hành cần cụ thể hóa và thực hiện các kế hoạch điều hành chung Những người này, trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình, có khả năng ảnh hưởng độc lập đến hoạt động doanh nghiệp Họ trực tiếp quyết định các kế hoạch quản trị, bao gồm cả kế hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế, dựa trên ý kiến tham vấn của chuyên gia và cấp dưới chuyên môn.

Các kế hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN được xây dựng trong từng quyết định đầu tư và hợp đồng của doanh nghiệp mỗi năm tài chính Mỗi quyết định đầu tư và hợp đồng sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế, và quá trình quản lý tuân thủ nhằm đạt được mục tiêu định hướng của doanh nghiệp sẽ được cụ thể hóa Doanh nghiệp sẽ tận dụng các ưu đãi của nhà nước và thỏa thuận với đối tác để đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và hiệu quả nhất Nhà quản trị cấp điều hành sẽ lãnh đạo, kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các mục tiêu quản trị nghĩa vụ thuế đã đề ra.

- Các bộ phận, cá nhân trực tiếp thực hiện các kế hoạch quản trị thuế

Tùy thuộc vào quy mô và điều kiện của từng doanh nghiệp, việc phân công thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN có thể khác nhau Doanh nghiệp có bộ phận Tài chính có thể giao nhiệm vụ này cho bộ phận đó, trong khi doanh nghiệp không có bộ phận Tài chính có thể giao cho chuyên viên Tài chính – Kế toán, biến đây thành một trong những nhiệm vụ chính trong mô tả công việc của họ Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể chỉ định một nhân viên hoặc nhóm nhân viên chuyên trách quản lý tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN, dựa trên các kế hoạch cụ thể từ cấp điều hành.

Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, Ban Tổng giám đốc hoặc Ban giám đốc là cấp điều hành trong doanh nghiệp, với Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động Đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, cấp điều hành cũng chính là cấp lãnh đạo, nơi người trực tiếp điều hành đồng thời là người lãnh đạo doanh nghiệp.

Người quản trị sẽ chi tiết hóa quá trình thực hiện thành các giai đoạn cụ thể, bao gồm việc ghi sổ và quản lý sổ sách, ghi nhận chi phí và doanh thu tại thời điểm thích hợp, cũng như quản lý hóa đơn chứng từ hợp lệ Họ cũng cần thực hiện các biện pháp để đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi thuế Đồng thời, người quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế sẽ chịu trách nhiệm về kết quả quản trị đối với cấp quản lý và điều hành.

Theo nghiên cứu trong bài viết “The Incentives for Tax Planning” trên tạp chí National Tax Journal, 65% giám đốc thuế là Giám đốc Tài chính Vai trò của họ không chỉ là tổ chức và chịu trách nhiệm về quản trị thuế mà còn là chuyên gia nghiên cứu quy định pháp luật thuế, tìm kiếm cơ hội quản trị thuế và tư vấn cho cấp điều hành về kế hoạch đầu tư, kinh doanh Người quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế thể hiện vai trò qua ba hoạt động chính.

Người quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tuân thủ các quy định về thuế, điều này là cần thiết để quản lý thuế hiệu quả Để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, họ phải đảm bảo rằng các quy trình và yêu cầu của nhà nước được thực hiện đúng cách Theo thống kê, người quản trị dành 33% thời gian cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuế và quản trị thuế, trong đó 9% dành cho việc tìm hiểu các quy định pháp luật thuế, 8% cho kiểm toán thuế, và 28% còn lại để tổ chức thực hiện tuân thủ các quy định thuế trong doanh nghiệp.

Làm cố vấn cho lãnh đạo cấp cao, chuyên gia thuế cung cấp các giải pháp giảm chi phí thuế cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực hoạt động, tài chính và đầu tư Mặc dù người quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế không trực tiếp quyết định các hoạt động đầu tư, họ đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho lãnh đạo cấp cao để đưa ra những quyết định đầu tư hiệu quả.

Nhiệm vụ chính là phát hiện và khai thác các cơ hội trong kế hoạch thuế nhằm tìm ra những cơ hội đầu tư, từ đó tối ưu hóa giá trị của các dự án đầu tư dựa trên những cơ hội này.

14 Christoper S Armstrong – Jennifer L Blouin – David F Larcker (2011), “The Incentives for Tax Planning”, National Tax Journal, pg 4-7

Trang 15/64 nhấn mạnh tầm quan trọng của các lợi ích thuế, đồng thời chỉ ra vai trò bổ sung của người quản trị trong việc tư vấn cho lãnh đạo cấp cao về việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.

Quá trình quản trị nghĩa vụ thuế TNDN yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận như Kế toán, Đầu tư và Pháp chế Bộ phận Kế toán đảm nhiệm việc quản lý sổ sách và giấy tờ liên quan đến nghĩa vụ thuế, trong khi bộ phận Đầu tư tìm kiếm các dự án sinh lời có thể mang lại ưu đãi thuế cho doanh nghiệp Đồng thời, bộ phận Pháp chế cung cấp tư vấn về các quy định thuế mới và cách áp dụng chúng vào thực tiễn doanh nghiệp.

Hình: Mối quan hệ giữa các cấp quản trị trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN

Quản trị theo nội dung các quy định của pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp

Kế hoạch quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế được xây dựng dựa trên quy định của pháp luật Thuế và pháp luật thuế TNDN, cùng với các nguyên tắc trong Quản trị Tài chính Do đó, trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế, nhà quản trị cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật thuế TNDN tại Việt Nam.

Thu nhập tính thuế là yếu tố quyết định mức thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước Quản lý các đại lượng liên quan đến thu nhập tính thuế là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

Cấp Điều hành Cấp Quản lý

Bộ phận/Người quản trị trực tiếp

Trang 16/64 đến việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN đều hướng đến mục đích quản trị thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

Như vậy, công thức tính thu nhập tính thuế có thể được triển khai cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế được xác định bằng công thức: [(Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác) – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)] Điều này giúp xác định thu nhập chịu thuế một cách chính xác và tuân thủ các quy định hiện hành.

Thu nhập chịu thuế là yếu tố quan trọng quyết định kết quả thu nhập tính thuế của doanh nghiệp Chỉ khi doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế thì mới có thu nhập tính thuế phát sinh Ngoài ra, thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được chuyển tiếp có thể xuất hiện hoặc không trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.

Doanh thu bao gồm toàn bộ tiền từ bán hàng, gia công, cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu và phụ trội mà doanh nghiệp nhận được Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế; không có doanh thu, doanh nghiệp có thể không có thu nhập chịu thuế Tổng doanh thu trong mỗi kỳ tính thuế sẽ tác động đến kết quả xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ đó Một khoản doanh thu được ghi nhận ở các kỳ khác nhau cũng sẽ làm thay đổi thu nhập chịu thuế Do quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, nghĩa vụ thuế doanh nghiệp có thể khác nhau dù là cùng một khoản doanh thu phát sinh trong các kỳ tính thuế khác nhau Vì vậy, việc ghi nhận và quản lý kỳ doanh thu là rất quan trọng trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN.

Chi phí được trừ là yếu tố quan trọng làm giảm tổng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, và quản trị các khoản chi phí này là một phần thiết yếu trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng các chi phí hợp pháp phát sinh từ hoạt động kinh doanh được ghi nhận đúng quy định pháp luật để được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Việc quản lý hiệu quả các khoản chi phí này không chỉ giúp giảm nghĩa vụ thuế mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả quản trị tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

- Các khoản thu nhập khác

Các khoản thu nhập khác là những khoản phát sinh ngoài doanh thu, tạo ra nghĩa vụ thuế TNDN cho doanh nghiệp, bao gồm cả những khoản thu nhập được miễn thuế Những khoản này có thể phát sinh từ ý chí của doanh nghiệp hoặc nằm ngoài sự kiểm soát của họ Do đó, doanh nghiệp thường mong muốn các khoản thu nhập này tăng lên để cải thiện kết quả kinh doanh và giảm nghĩa vụ thuế TNDN Nhiệm vụ quản trị trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là xác định chính xác các khoản thu nhập nào đủ điều kiện miễn thuế và những khoản nào phải nộp thuế Tỷ trọng cao của các khoản thu nhập miễn thuế so với tổng thu nhập khác sẽ giúp giảm nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp.

Thu nhập được miễn thuế là khoản thu nhập phát sinh nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp nhưng không làm tăng số thuế TNDN phải nộp Khi có thu nhập miễn thuế, doanh nghiệp cần kê khai để cơ quan nhà nước kiểm soát, nhưng số thuế TNDN đối với khoản thu nhập này là 0 đồng Do đó, thu nhập miễn thuế làm tăng tổng thu nhập của doanh nghiệp mà không làm tăng thu nhập tính thuế Mặc dù không ảnh hưởng nhiều đến quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp vẫn cần quản lý khoản thu nhập này một cách cẩn thận.

Khi doanh nghiệp phát sinh thu nhập miễn thuế nhưng không tuân thủ đúng trình tự và thủ tục kê khai với cơ quan thuế, khoản thu nhập này có thể dẫn đến chi phí thuế TNDN tăng thêm Các khoản lỗ được chuyển tiếp chỉ ảnh hưởng đến thu nhập tính thuế trong kỳ hiện tại nếu doanh nghiệp đã có lỗ trong các kỳ trước và còn trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định Do đó, không phải tất cả các kỳ tính thuế đều có khoản lỗ được chuyển tiếp Nếu trong kỳ tính thuế, khoản lỗ chuyển tiếp lớn hơn 0, nó sẽ làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp Số lỗ được chuyển tiếp phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập tính thuế sau khi trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN đối với các khoản lỗ được chuyển lỗ là quá trình xác định và chuyển lỗ theo đúng quy định pháp luật Kế hoạch chuyển lỗ được xây dựng dựa trên kế hoạch kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính Mục tiêu của kế hoạch này là đảm bảo tất cả các khoản lỗ phát sinh có thể được chuyển vào các kỳ tính thuế tiếp theo trong thời gian pháp luật cho phép Hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch chuyển lỗ phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ tính thuế có lỗ và khả năng của nhà quản trị trong việc hiểu và áp dụng quy định pháp luật vào thực tiễn.

Mỗi đại lượng hình thành thu nhập tính thuế đều có vai trò quan trọng trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN, đòi hỏi các phương pháp quản trị riêng để đạt được mục tiêu này Trong đó, doanh thu và chi phí được trừ là hai yếu tố chủ chốt, luôn hiện hữu và có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp trong mỗi kỳ tính thuế.

Thuế suất là tỷ lệ phần trăm mà đối tượng nộp thuế phải đóng vào ngân sách nhà nước, phản ánh mức độ điều tiết của nhà nước Đối với thuế TNDN, thuế suất là cố định và chỉ có thể thay đổi khi có quy định pháp luật Doanh nghiệp không thể tự điều chỉnh thuế suất mà chỉ có thể thay đổi bản chất các khoản thu nhập để áp dụng mức thuế suất khác nhau Vì vậy, việc quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN không nhằm mục đích thay đổi mức thuế suất cho các khoản thu nhập đã phát sinh.

Mức thuế suất và tổng thu nhập tính thuế là hai yếu tố quan trọng quyết định số tiền thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước.

Số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tỉ lệ thuận với mức thuế suất; do đó, khi áp dụng mức thuế suất thấp, số tiền thuế sẽ giảm Các kế hoạch thuế thường tập trung vào việc áp dụng mức thuế suất thấp hơn để tối ưu hóa lợi ích thuế Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN liên quan đến việc quản lý các điều kiện để áp dụng mức thuế suất phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài mức thuế suất thuế TNDN chung, pháp luật cũng quy định các mức thuế suất ưu đãi và thuế suất cho những khoản thu nhập đặc thù Mức thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp được xác định dựa vào các yếu tố như lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ cung cấp, cũng như địa bàn hoạt động kinh doanh.

Mục đích doanh nghiệp đạt được khi quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế

Doanh nghiệp có thể quản lý việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thông qua các chiến lược và cơ hội phù hợp, nhằm đảm bảo hoạt động hợp pháp và giảm bớt gánh nặng thuế cho doanh nghiệp.

Các vấn đề ảnh hưởng đến quá trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế

Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng lớn đến kết quả thực hiện kế hoạch thuế của doanh nghiệp, vì các kế hoạch này dựa trên phân tích số liệu kinh tế hiện tại, tư vấn từ chuyên gia và kinh nghiệm thực tế của nhà quản trị Dù được xây dựng cẩn thận, kế hoạch thuế vẫn không thể hoàn toàn chính xác do dựa vào phán đoán và giả định Sự kiện không như mong đợi có thể xảy ra trong tương lai, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch Do đó, quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN thường rất nhạy cảm với sự biến động của các yếu tố môi trường vĩ mô, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và chính trị - pháp luật.

Môi trường kinh tế phản ánh bản chất và mức độ tăng trưởng của nền kinh tế nơi doanh nghiệp hoạt động, được thể hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mô như GDP, GNP, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, và tình hình ngân sách cũng như thương mại Đồng thời, môi trường chính trị bao gồm các yếu tố như nhà nước, pháp luật và hoạt động điều hành của chính phủ, với các quan điểm, chính sách, hệ thống luật pháp và xu hướng chính trị trong nước và quốc tế.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN được hình thành dựa trên các chính sách kinh tế và pháp luật của nhà nước, do đó, nó chịu ảnh hưởng từ những biến động trong tình hình kinh tế và chính trị.

16 Chủ biên: GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2011), Quản trị chiến lược, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, tr.104

17 Phạm Lan Anh (2004), Quản lý chiến lược, NXB Khoa học và kỹ thuật, TP Hồ Chí Minh, tr.76-77

18 Chủ biên: GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2011), Quản trị chiến lược, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, tr.109

Trang 23/64 sẽ dẫn đến những thay đổi trong chính sách pháp luật, ảnh hưởng đến tiến trình và cách thức tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ ngày 18/3/2014 đã đặt ra nhiệm vụ cho Việt Nam, đến hết năm 2015, phải đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6, trong đó có tiêu chí về quản lý thuế Cụ thể, Chính phủ yêu cầu cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian doanh nghiệp phải dành cho việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế xuống mức trung bình 171 giờ/năm của nhóm nước ASEAN-6.

Chính sách thuế Việt Nam đã có nhiều thay đổi nhằm cải thiện môi trường đầu tư, bao gồm việc giảm thuế suất thuế TNDN cơ bản từ 25% xuống 22% từ ngày 01/01/2014, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục gia hạn khai thuế từ 5 ngày xuống 3 ngày, và thời gian hoàn thuế từ 60 ngày xuống 40 ngày cho kiểm tra trước, hoàn thuế sau, và từ 15 ngày xuống 6 ngày cho hoàn thuế trước, kiểm tra sau Những cải cách này khuyến khích doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng và yêu cầu các doanh nghiệp điều chỉnh quy trình quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế Với việc đơn giản hóa thủ tục kê khai và rút ngắn thời gian nộp thuế, doanh nghiệp có thể tập trung hơn vào việc hiểu rõ các quy định mới để áp dụng hiệu quả Hơn nữa, khi thuế suất giảm xuống 22%, doanh nghiệp có thể xem xét việc rút vốn từ các dự án đầu tư nước ngoài để đầu tư trở lại tại Việt Nam, nơi có môi trường thuế hấp dẫn hơn.

Các vấn đề rủi ro pháp lý

Rủi ro pháp lý là khả năng xảy ra những sai lệch bất lợi liên quan đến quy định pháp luật, có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp do các yếu tố chủ quan và khách quan Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật thuế, nhưng hiệu quả của nó thường bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi liên tục của các chính sách pháp luật để phù hợp với các quan hệ xã hội và kinh tế trong từng thời kỳ.

19 Tham khảo tại: http://bizlive.vn/chinh-tri-xa-hoi/cai-cach-thue-toc-do-10-trong-1-226229.html

Trang 24/64 vào sự thay đổi của môi trường pháp luật nơi doanh nghiệp hoạt động hoặc thực hiện các dự án đầu tư

Khi lựa chọn môi trường đầu tư, doanh nghiệp đặc biệt chú trọng đến sự ổn định của chính sách pháp luật tại quốc gia đầu tư Điều này bao gồm cả trình độ lập pháp và khả năng áp dụng pháp luật một cách đồng nhất.

Sự không ổn định của pháp luật gây khó khăn trong quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế Khi có chính sách thuế mới, doanh nghiệp không chỉ cần tìm hiểu mà còn phải điều chỉnh kế hoạch thuế Việc quy định ưu đãi thuế có thể trở thành gánh nặng sau này, như trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bị truy thu thuế và xử phạt vì nộp chậm, kê khai sai Doanh nghiệp rơi vào rủi ro pháp lý không lường trước, dù đã tuân thủ các quy định để hưởng ưu đãi Khi công văn của Tổng cục Thuế ban hành, kế hoạch thuế bị đảo lộn, dẫn đến tranh chấp với nhà nước và mất lòng tin từ đối tác, khách hàng Những rủi ro này ảnh hưởng lớn đến sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.

20 Tham khảo tại: http://tinnhanhchungkhoan.vn/doanh-nghiep/nen-cho-doanh-nghiep-niem-yet-huong-tron- ven-uu-dai-thue-89172.html

Giữa giai đoạn 2004 - 2008, Nhà nước đã áp dụng chính sách khuyến khích doanh nghiệp cổ phần hoá bằng cách miễn 100% thuế TNDN trong 2 năm đầu và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo Đặc biệt, các doanh nghiệp niêm yết chứng khoán lần đầu trong giai đoạn 2004 - 2006 cũng được giảm 50% thuế trong 2 năm Tổng hợp lại, các doanh nghiệp cổ phần hoá và niêm yết trong giai đoạn này sẽ được miễn 100% thuế TNDN trong 4 năm đầu và giảm 50% trong năm tiếp theo Vào tháng 8/2011, Tổng cục Thuế đã ra công văn liên quan đến chính sách này.

Doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo Luật Thuế TNDN, nhưng nếu đến năm 2008 chưa kê khai để được giảm 50% thuế TNDN do có chứng khoán niêm yết lần đầu, thì từ năm 2009 sẽ không còn được hưởng ưu đãi này Thực tế, các doanh nghiệp không thể kết hợp hai chính sách ưu đãi thuế mà phải hoàn thành ưu đãi cổ phần hóa trước khi nhận ưu đãi niêm yết, dẫn đến nhiều doanh nghiệp không kịp hưởng lợi từ ưu đãi niêm yết do thời gian hưởng ưu đãi cổ phần hóa kéo dài 5 năm Những doanh nghiệp đã “lỡ” hưởng ưu đãi giờ đây phải hoàn trả, khiến chính sách này trở thành gánh nặng thay vì lợi ích Họ không chỉ bị truy thu thuế mà còn có thể bị phạt vì nộp chậm và kê khai sai, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín với cổ đông, khách hàng và đối tác.

Trang 25/64 hóa của nhà nước, doanh nghiệp khó có thể lường trước được trong các kế hoạch thuế của mình

1.3.3 Các vấn đề về đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội là một trong những chủ đề đang được xã hội quan tâm, nghiên cứu phát triển Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế trong doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng rất lớn của vấn đề đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội bởi nếu không tuân thủ đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp dễ rơi vào nguy cơ gian lận, trốn thuế Hàng loạt các vụ kiện và các nghi án về doanh nghiệp trốn thuế vi phạm đạo đức kinh doanh gần đây, một phần cũng xuất phát từ nguyên nhân các doanh nghiệp chưa coi trọng vấn đề đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của mình 21

Tránh thuế (tax avoidance) là cách hợp pháp để doanh nghiệp giảm số thuế TNDN phải nộp, trong khi trốn thuế (tax evasion) là hành vi bất hợp pháp nhằm giảm số thuế này Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các biện pháp tránh thuế Mặc dù những biện pháp này hợp pháp, nhưng câu hỏi đặt ra là liệu chúng có vi phạm đạo đức kinh doanh hay không?

Năm 1947, một thẩm phán liên bang Mỹ đã khẳng định rằng việc cố gắng giữ số thuế phải nộp lâu nhất có thể không phải là tội ác, và điều này đúng với mọi người, bất kể giàu hay nghèo Thuế là nghĩa vụ bắt buộc, không phải là khoản đóng góp tự nguyện, và yêu cầu nộp nhiều hơn dưới danh nghĩa đạo đức là điều không thể chấp nhận Do đó, các doanh nghiệp có quyền thực hiện các giải pháp quản trị để tuân thủ đúng quy định pháp luật về nghĩa vụ thuế, đồng thời lựa chọn những phương thức tuân thủ có lợi nhất cho mình Hành động này hoàn toàn hợp pháp và không vi phạm đạo đức kinh doanh, mà đạo đức kinh doanh chính là tập hợp các nguyên tắc và chuẩn mực nhằm điều chỉnh và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.

Coca-Cola đã lên tiếng yêu cầu thực thi trách nhiệm trong vấn đề bảo vệ môi trường, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm thiểu rác thải nhựa Công ty cam kết thực hiện các biện pháp bền vững nhằm cải thiện quy trình sản xuất và phân phối sản phẩm, đồng thời khuyến khích người tiêu dùng tham gia vào các hoạt động tái chế Những nỗ lực này không chỉ nhằm bảo vệ hành tinh mà còn tạo dựng hình ảnh tích cực cho thương hiệu trong mắt công chúng.

22 Sally M.Jones – Shelley C.Rhoades Catanach (2011), Principles of taxation for business and investment planning, McGraw-Hill Irwin, pg.70

23 Sally M.Jones – Shelley C.Rhoades Catanach (2011), Principles of taxation for business and investment planning, McGraw-Hill Irwin, pg.70

Đạo đức kinh doanh là một phần quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp, bao gồm các nguyên tắc như tính trung thực, tôn trọng con người, và gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội Doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả đi đôi với trách nhiệm xã hội, bảo mật thông tin và trung thành với các nghĩa vụ đặc biệt Theo tác giả, đạo đức kinh doanh được thể hiện qua việc kê khai và nộp đầy đủ thuế TNDN theo quy định pháp luật Bằng cách tuân thủ nghĩa vụ với nhà nước, doanh nghiệp không chỉ thực hiện tốt trách nhiệm mà còn khẳng định đạo đức kinh doanh của mình.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, theo Ngân hàng Thế giới, là cam kết đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững thông qua việc tuân thủ các chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, cũng như phát triển cộng đồng Trách nhiệm xã hội bao gồm bốn khía cạnh chính: kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng bác ái.

Trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ với việc gia tăng lợi nhuận và quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp Do thuế là một gánh nặng, các doanh nghiệp thường tìm cách giảm thiểu gánh nặng này thông qua nhiều giải pháp, cả hợp pháp lẫn không hợp pháp Tuy nhiên, khi nhận thức được tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp sẽ có xu hướng tuân thủ nghĩa vụ thuế trong khuôn khổ pháp luật, từ đó loại bỏ các giải pháp phi pháp trong quản trị thuế.

Giáo trình "Văn hóa kinh doanh" do PGS.TS Dương Thị Liễu chủ biên, được xuất bản bởi Trường Đại học Kinh tế Quốc dân vào năm 2013, cung cấp những kiến thức quan trọng về văn hóa trong môi trường kinh doanh Tài liệu này không chỉ giúp sinh viên hiểu rõ về vai trò của văn hóa trong kinh doanh mà còn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, dưới sự chủ biên của PGS.TS Dương Thị Liễu, đã xuất bản giáo trình "Văn hóa kinh doanh" vào năm 2013 Tài liệu này, được phát hành bởi NXB Đại học Kinh tế Quốc dân tại Hà Nội, cung cấp những kiến thức cơ bản về văn hóa kinh doanh, góp phần nâng cao hiểu biết cho sinh viên và các nhà quản lý trong lĩnh vực kinh tế Nội dung giáo trình được trình bày rõ ràng và có hệ thống, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và áp dụng vào thực tiễn.

Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN là một quy trình quản lý năng động, đóng vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều nguy cơ cạnh tranh từ cả trong và ngoài nước, cùng với sự thay đổi liên tục của các chính sách kinh tế, chính trị và pháp luật Quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN không chỉ tập trung vào việc tuân thủ các quy định pháp luật mà còn đảm bảo an toàn pháp lý trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tìm kiếm cơ hội tối ưu hóa nghĩa vụ thuế Điều này thể hiện rằng quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp.

QUẢN TRỊ TUÂN THỦ NGHĨA VỤ THUẾ THU NHẬP

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Phan Thị Thành Dương (2002), “Pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Phan Thị Thành Dương
Năm: 2002
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 Khác
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 Khác
5. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 Khác
7. Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế Khác
8. Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng Khác
9. Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
10. Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Khác
11. Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp Khác
12. Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 04/2014/ NĐ-CP ngày 17/01/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Khác
13. Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 hướng dẫn Nghị định 92/2013/NĐ-CP Khác
15. Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp Khác
16. Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ Khác
17. Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về Thuế Khác
18. Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Khác
19. Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.II. SÁCH VÀ LUẬN VĂN Khác
1. Phạm Lan Anh (2004), Quản lý chiến lược, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
2. PGS.TS. Phan Thị Cúc – TS. Nguyễn Trung Trực – ThS. Đoàn Văn Huy – ThS.Đặng Thị Trường Giang – ThS. Nguyễn Thị Mỹ Phượng – ThS. Dương Hồng Thủy (2009), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (tập 1), NXB Tài Chính, Hà Nội Khác
3. PGS.TS. Phan Thị Cúc – TS.Nguyễn Trung Trực – ThS. Đoàn Văn Huy – ThS.Đặng Thị Trường Giang – ThS.Nguyễn Thị Mỹ Phượng – ThS.Dương Hồng Thủy (2009), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (tập 2), NXB Tài Chính, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình: Mối quan hệ giữa các cấp quản trị trong quản trị tuân thủ  nghĩa vụ thuế TNDN  - Quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (luận văn thạc sỹ luật học)
nh Mối quan hệ giữa các cấp quản trị trong quản trị tuân thủ nghĩa vụ thuế TNDN (Trang 21)
- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau: Tháng  Sản lượng thực tế tháng  - Quản trị doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (luận văn thạc sỹ luật học)
c trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau: Tháng Sản lượng thực tế tháng (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w