1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng (luận văn thạc sỹ luật học)

82 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghĩa Vụ Cung Cấp Thông Tin Của Bên Vay Trong Quan Hệ Hợp Đồng Tín Dụng
Tác giả Nguyễn Thị Thúy Kiều
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Vân
Trường học Trường Đại Học Luật Tp Hcm
Chuyên ngành Luật Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (8)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (9)
  • 5. Mục đích nghiên cứu (9)
  • 6. Bố cục của khóa luận (10)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA BÊN VAY TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG (11)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG (HĐTD) (11)
      • 1.1.1. Khái niệm HĐTD (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm của HĐTD (12)
    • 1.2. THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM (15)
      • 1.2.1. Khái quát về thông tin tín dụng (15)
        • 1.2.1.1. Khái niệm (15)
        • 1.2.1.2. Vai trò của thông tin tín dụng (16)
      • 1.2.2. Những chủ thể cung cấp thông tin trong quan hệ HĐTD (22)
        • 1.2.2.1. Bên cho vay (22)
        • 1.2.2.2. Bên vay (23)
        • 1.2.2.3. Bên thứ ba (24)
      • 1.2.3. Những rủi ro liên quan đến thông tin tín dụng trong hoạt động cho vay của các NHTM (26)
        • 1.2.3.1. Từ phía bên vay (26)
        • 1.2.3.2. Từ phía NHTM (26)
    • 1.3. CƠ SỞ PHÁT SINH NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA BÊN VAY (28)
      • 1.3.1. Theo pháp luật doanh nghiệp, pháp luật kế toán (28)
      • 1.3.2. Theo pháp luật ngân hàng (30)
      • 1.3.3. Theo các quy định về cho vay của các ngân hàng (31)
      • 1.3.4. Nghĩa vụ cung cấp thông tin phát sinh từ HĐTD (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG (35)
    • 2.1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA BÊN VAY TRONG QUAN HỆ HĐTD (35)
      • 2.1.1. Chủ thể cung cấp thông tin (35)
      • 2.1.2. Nội dung thông tin cần cung cấp (36)
        • 2.1.2.1. Nhóm các thông tin cung cấp trước thời điểm ký HĐTD (36)
        • 2.1.2.2. Nhóm thông tin cung cấp sau khi ký HĐTD (42)
      • 2.1.3. Yêu cầu đối với thông tin cần cung cấp (44)
      • 2.1.4. Hình thức cung cấp thông tin (47)
      • 2.1.5. Chế tài do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin (48)
        • 2.1.5.1. Chế tài dân sự (48)
        • 2.1.5.2. Chế tài hình sự (49)
    • 2.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG (50)
      • 2.2.1. Thực tiễn tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin (50)
      • 2.2.2. Một số biện pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong HĐTD (55)
        • 2.2.2.1. Biện pháp pháp lý (55)
        • 2.2.2.2. Một số biện pháp khác (59)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan đến nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong hợp đồng tín dụng, hiện chưa có nghiên cứu tổng thể nào về đề tài này Một số tài liệu như chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright của Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Trọng Hoài đã đề cập đến vấn đề thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam, nhưng chỉ dừng lại ở việc phân tích thực trạng thông tin tín dụng mà chưa đi sâu vào nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay.

2 dụng trong hoạt động ngân hàng dưới góc độ nghiệp vụ ngân hàng chứ không phải dưới góc độ pháp lý

Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong hợp đồng tín dụng là điều cần thiết.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này được xây dựng dựa trên nền tảng và phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin, sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp để làm rõ quy định hiện hành, tình hình thực tế và ý nghĩa của những quy định này trong việc tuân thủ nghĩa vụ tại các ngân hàng thương mại.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Khóa luận tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng Đề tài này giới hạn trong phạm vi hợp đồng tín dụng giữa bên vay và các ngân hàng thương mại, không mở rộng nghiên cứu đến các hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

Khóa luận này tập trung nghiên cứu nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay từ góc độ pháp lý, cụ thể dựa trên các quy định của Bộ luật Dân sự và các quyết định liên quan như Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN, điều chỉnh quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Nghiên cứu sẽ xem xét các văn bản pháp luật có hiệu lực tính đến tháng 6 năm 2023.

Mục đích nghiên cứu

Khóa luận dự kiến hướng đến những mục tiêu sau:

+ Tìm hiểu vai trò của thông tin trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại;

+ Có cái nhìn đầy đủ hơn về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay dưới góc độ pháp lý;

+ Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả của hoạt động cung cấp thông tin của bên vay

Bố cục của khóa luận

Khóa luận gồm hai chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng

Chương 2: Thực trạng pháp luật về nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA BÊN VAY TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG (HĐTD)

Trước thời kỳ đổi mới, hệ thống Ngân hàng Việt Nam hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp, với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa là cơ quan quản lý nhà nước, vừa thực hiện chức năng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng NHNN giữ vai trò trung tâm tín dụng và thanh toán của nền kinh tế quốc dân, là công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp cách mạng Toàn bộ hoạt động của NHNN được định hướng bởi chính sách và kế hoạch của Đảng và Nhà nước, dẫn đến mối quan hệ cho vay giữa ngân hàng và bên vay mang tính hành chính.

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động tín dụng ngân hàng trở thành một hoạt động kinh doanh thực sự Ngân hàng và bên vay có thể thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của mình dựa trên quy định pháp luật Thỏa thuận này được thể hiện qua một văn bản pháp lý, xác định trách nhiệm và quyền lợi của các bên, yêu cầu họ ký kết hợp đồng.

Hợp đồng là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên, quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia Thông thường, hợp đồng được lập thành văn bản để đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong các cam kết.

Hợp đồng dân sự, theo quan điểm luật học, là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

Hợp đồng vay tài sản là thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay Khi đến hạn, bên vay có trách nhiệm hoàn trả tài sản tương đương về số lượng và chất lượng Việc trả lãi chỉ áp dụng nếu có thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.

1 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Tp Hồ Chí Minh, tr 411

Quan hệ cho vay giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) là một hình thức chuyển giao và sử dụng tạm thời nguồn vốn, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi, với sự tín nhiệm lẫn nhau giữa NHTM và bên đi vay Quan hệ này tuân thủ các quy định trong Bộ luật Dân sự 2005, bao gồm quyền sở hữu tài sản vay, lãi suất, và các điều khoản của hợp đồng vay.

Hợp đồng tín dụng (HĐTD) là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và các tổ chức, cá nhân (bên đi vay), nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình vay, sử dụng và thanh toán tiền vay.

Hợp đồng tín dụng (HĐTD) mặc dù phát sinh từ hợp đồng vay, nhưng hoạt động tín dụng có những đặc điểm riêng biệt so với cho vay thông thường Những điểm khác biệt này được thể hiện qua các yếu tố đặc trưng trong quy trình và điều kiện tín dụng.

Hợp đồng tín dụng (HĐTD) chủ yếu liên quan đến vốn tiền tệ, điều này rất quan trọng trong quan hệ cho vay của ngân hàng, giúp cho hoạt động cho vay trở thành kinh doanh chủ yếu và hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường Nếu đối tượng không phải là tiền tệ mà là tài sản khác, đó sẽ là quan hệ cho thuê tài chính, tạo ra sự khác biệt với các hợp đồng vay thông thường Trong khi hợp đồng vay dân sự có thể bao gồm nhiều loại tài sản, HĐTD lại mang tính rủi ro cao hơn do tiền tệ, với chức năng là phương tiện thanh toán, cho phép bên vay sử dụng linh hoạt, đôi khi không đúng mục đích đã cam kết với ngân hàng.

Việc bên vay dễ dàng thay đổi mục đích sử dụng vốn mà ngân hàng không phát hiện có thể gây ra rủi ro không chỉ cho ngân hàng mà còn cho toàn xã hội Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính, kết nối giữa các nguồn vốn và nhu cầu vay mượn.

Khoa Luật Thương mại, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã xuất bản giáo trình "Luật Ngân hàng" vào năm 2010 Tài liệu này do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh phát hành và cung cấp kiến thức quan trọng về lĩnh vực ngân hàng, với nội dung được trình bày chi tiết trong trang 237.

6 nguồn cung và cầu vốn tiền tệ, qua đó tận dụng triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội

Thứ hai, một bên chủ thể của HĐTD luôn là TCTD

Trong quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò là bên cho vay, trong khi bên vay có thể là các tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình cần vốn và đáp ứng đủ điều kiện vay Điều này tạo nên sự khác biệt rõ rệt so với hợp đồng cho vay thông thường.

Ngân hàng cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thành lập, vốn pháp định và điều lệ được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt để thực hiện hoạt động cho vay Ngoài ra, ngân hàng cũng phải có đại diện hợp pháp khi ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Pháp luật quy định nhằm đảm bảo nguồn vốn cấp lâu dài và ổn định, giúp thực hiện tốt cam kết với bên vay Tổng lượng tín dụng trong xã hội ảnh hưởng đến lạm phát và sự phát triển kinh tế, do đó Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ chủ thể cấp tín dụng Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại yêu cầu bên vay phải đáp ứng một số điều kiện nhất định trong hợp đồng tín dụng.

Thứ ba, HĐTD luôn phải được ký kết dưới hình thức văn bản

Quan hệ cho vay giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và bên vay dựa trên sự tín nhiệm, tuy nhiên, do tính phức tạp và rủi ro liên quan đến tiền tệ, pháp luật yêu cầu hợp đồng tín dụng (HĐTD) phải được lập thành văn bản HĐTD thường có giá trị lớn, do đó, để bảo vệ quyền lợi của các bên trong trường hợp tranh chấp, việc xác lập HĐTD cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp lý và được ký kết bằng văn bản.

THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM

1.2.1 Khái quát về thông tin tín dụng

Trong suốt quá trình phát triển, con người luôn cần thông tin Hiện nay, với sự bùng nổ thông tin, nhu cầu về thông tin ngày càng trở nên quan trọng và khái niệm "thông tin" đã trở thành một khái niệm cơ bản, phổ biến trong nhiều lĩnh vực khoa học.

Thông tin không phải lúc nào cũng được con người nhận thức ở cấp độ khái niệm ngay từ đầu Vào những năm 20 - 30 của thế kỷ XX, thông tin bắt đầu được nghiên cứu với ý nghĩa xã hội, đặc biệt trong lý thuyết báo chí Theo cách hiểu kinh điển, thông tin được định nghĩa là những cái mới, khác biệt so với những điều đã biết.

Khái niệm thông tin đã được phát triển trong khoa học hiện đại, bắt đầu từ lý thuyết thông tin của C Shannon Thông tin hiện nay là đối tượng nghiên cứu chính trong các lĩnh vực như điều khiển học, lý thuyết thông tin và tin học.

Thông tin có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung, những định nghĩa này đều cố gắng khám phá bản chất của thông tin từ những góc độ và phương diện cụ thể.

Thông tin kinh tế là những tín hiệu mới được thu thập và cảm nhận, đồng thời được đánh giá là hữu ích cho việc đưa ra quyết định quản lý.

Thông tin có thể được đánh giá như một sản phẩm quan trọng, tương đương với trữ lượng nguyên liệu của một quốc gia, như nhà khoa học Đức E Pietch đã chỉ ra Điều này nhấn mạnh vai trò thiết yếu của thông tin trong phát triển và quản lý tài nguyên của đất nước.

Thông tin, theo cách hiểu phổ biến, là mọi loại tin tức được truyền đạt giữa con người, và nội dung của nó không nhất thiết phải có giá trị Thông tin có thể được truyền tải qua nhiều hình thức khác nhau và thông qua nhiều phương tiện khác nhau.

9 Lê Thị Duy Hoa (1999), “Khái niệm thông tin từ cách tiếp cận bản thể luận và nhận thức luận”, Tạp chí Triết học (01), tr 107

10 Đào Duy Tân (1994), “Mấy suy nghĩ về hiệu quả của thông tin”, Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, (03), tr .41

Thông tin rất phong phú và đa dạng về nội dung cũng như hình thức thể hiện Giá trị của thông tin phụ thuộc vào loại hình, nội dung và chủ thể sở hữu, sử dụng thông tin đó.

Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, thông tin được xem như một khái niệm chuyên ngành liên quan đến cho vay, với ý nghĩa hẹp hơn so với khái niệm thông tin thông thường.

Thông tin tín dụng là tập hợp các dữ liệu, số liệu và tin tức liên quan đến khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng.

Thông tin tín dụng có thể được phân loại theo ba tiêu chí chính: Thứ nhất, căn cứ vào thời điểm cung cấp, bao gồm thông tin trước và sau khi ký hợp đồng tín dụng Thứ hai, dựa vào nội dung thông tin, bao gồm thông tin về tư cách pháp lý, tình hình kinh tế tài chính và quản trị điều hành Cuối cùng, căn cứ vào phương thức cung cấp, thông tin tín dụng có thể là định kỳ hoặc bất thường.

Thông tin trong lĩnh vực kinh tế và tài chính rất quan trọng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Thông tin tín dụng giúp ngân hàng xây dựng lòng tin với công chúng để thu hút tiền gửi, đồng thời kiểm tra khả năng trả nợ của bên vay Việc tìm hiểu thông tin khách hàng là bước không thể thiếu trước khi ngân hàng ký kết hợp đồng.

1.2.1.2 Vai trò của thông tin tín dụng a) Đối với nền kinh tế Đảm bảo an toàn cho cả nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như hệ thần kinh của nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn và phát triển ổn định Việc đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay.

11 Khoản 1 điều 3 Nghị định 10/2010/NĐ-CP Về hoạt động thông tin tín dụng

Nền kinh tế tiềm ẩn nhiều biến động và rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân hàng Những biến động tích cực có thể thúc đẩy sự ổn định và tăng trưởng kinh tế, trong khi những tác động tiêu cực lại gây bất lợi cho nền kinh tế thông qua ngân hàng Hầu hết các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, như cuộc khủng hoảng Châu Á, đều khởi nguồn từ những bất ổn trong hoạt động ngân hàng, minh chứng cho mối liên hệ chặt chẽ giữa hai hệ thống này.

1997 – 1999, cuộc khủng tài chính – tiền tệ thế giới từ 2008 đến nay

Tại Việt Nam, lạm phát cao trong 6 tháng đầu năm 2011 một phần do hoạt động của các ngân hàng thương mại Trong khi doanh nghiệp gặp khó khăn, các ngân hàng lại cho vay với lãi suất cao, lên đến 22-25%/năm, trong khi lãi suất huy động không vượt quá 14%/năm Sự chênh lệch này làm tăng chi phí sản xuất, dẫn đến tình trạng hàng hóa dư cung nhưng không thể giảm giá, khiến việc tiêu thụ trở nên khó khăn Kết quả là lạm phát không thể giảm.

CƠ SỞ PHÁT SINH NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA BÊN VAY

VAY TRONG QUAN HỆ HĐTD

1.3.1 Theo pháp luật doanh nghiệp, pháp luật kế toán

Trước khi bên vay và ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng, quyền và nghĩa vụ của các bên chưa được xác lập Do đó, bên vay chỉ có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết.

Sau khi hợp đồng tín dụng (HĐTD) được ký kết và có hiệu lực, bên vay có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định trong HĐTD Điều này có nghĩa là cơ sở phát sinh nghĩa vụ thông tin của bên vay chính là nội dung của hợp đồng tín dụng.

Nhận định này đúng khi hiểu nghĩa vụ cung cấp thông tin theo nghĩa hẹp, tức là bên vay có trách nhiệm cung cấp thông tin cho bên cho vay, cụ thể là các ngân hàng thương mại (NHTM).

Nghĩa vụ cung cấp thông tin theo nghĩa rộng yêu cầu các tổ chức kinh tế phải chia sẻ các thông tin pháp lý và kinh tế liên quan đến bản thân với công chúng bên ngoài, không chỉ giới hạn cho ngân hàng Điều này có nghĩa là nghĩa vụ cung cấp thông tin đã phát sinh ngay cả khi hợp đồng tín dụng chưa được ký kết, và cơ sở cho nghĩa vụ này dựa trên các quy định của pháp luật.

Các quy định pháp luật doanh nghiệp quy định nghĩa vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, cũng như đăng ký thay đổi và bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

+ pháp luật chứng khoán liên quan nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng;

+ pháp luật kế toán liên quan nghĩa vụ lập và công khai báo cáo tài chính, + pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm

Khi bên vay là doanh nghiệp, ngân hàng thương mại (NHTM) cần thu thập các thông tin quan trọng như báo cáo tài chính, vốn, đại diện doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và trụ sở Nếu không có quy định pháp luật rõ ràng về nghĩa vụ cung cấp thông tin từ doanh nghiệp, NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc thu thập những dữ liệu cần thiết này.

Bên vay có trách nhiệm cung cấp thông tin nhưng không bắt buộc phải tiết lộ mọi thông tin cá nhân Việc cung cấp thông tin cần tuân thủ tính hợp lý và quy định pháp luật Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhiều thông tin là bí mật thương mại hoặc có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, do đó bên vay khó có thể chia sẻ.

Các ngân hàng yêu cầu bên vay cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh không chỉ dựa vào nhu cầu của họ mà còn phải tuân thủ các quy định pháp luật về doanh nghiệp và kế toán Theo các quy định này, doanh nghiệp có nghĩa vụ công khai một số thông tin nhất định liên quan đến hoạt động sản xuất của mình.

Việc công khai thông tin kinh doanh của mình giúp tăng cường tính minh bạch cho nền kinh tế Ngân hàng dựa vào các quy định này để xác định thông tin cần thiết mà bên vay phải cung cấp Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại kiểm tra và xác minh tính chính xác của thông tin đó.

Theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng thông tin trên mạng của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc trên một trong các loại tờ báo viết hoặc điện tử trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với ít nhất ba số liên tiếp.

Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần công bố những thay đổi này trong thời hạn và phương thức tương tự như khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Đối với báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải công khai thông tin qua các hình thức như phát hành ấn phẩm, niêm yết, thông báo bằng văn bản và các phương thức khác theo quy định pháp luật Nội dung công khai trong báo cáo tài chính bao gồm tình hình tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động kinh doanh, trích lập và sử dụng quỹ, cũng như thu nhập của người lao động.

Doanh nghiệp cần công khai thông tin theo quy định pháp luật, vì vậy việc bên vay cung cấp thông tin cho ngân hàng là hoàn toàn hợp lệ.

1.3.2 Theo pháp luật ngân hàng

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thường được xác định qua thỏa thuận tự do giữa các bên Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật cũng có vai trò điều chỉnh, yêu cầu các bên chỉ được thỏa thuận trong phạm vi mà pháp luật cho phép.

Trong hợp đồng tín dụng, bên vay có nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật Cụ thể, theo điểm a khoản 2 điều 24 Quy chế cho vay của TCTD, khách hàng vay phải cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn Đây là nghĩa vụ bắt buộc của bên vay, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước kiểm tra hoạt động vay vốn.

29 Xem khoản 2 điều 28 Luật Doanh nghiệp

30 Xem điều 33 Luật Kế toán

31 Xem điều 32 Luật Kế toán

24 của ngân hàng, tránh trường hợp mập mờ về thông tin, gây rủi ro cho toàn bộ hệ thống ngân hàng

Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN, NHTM có quyền kiểm tra và giám sát quá trình vay vốn, sử dụng và trả nợ của khách hàng Việc kiểm tra này phụ thuộc vào thông tin mà bên vay cung cấp, giúp NHTM cập nhật chính xác thông tin về bên vay, đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và đánh giá khả năng hoàn trả vốn Hợp đồng tín dụng là hợp đồng song vụ, do đó NHTM có quyền yêu cầu bên vay cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện việc kiểm tra và giám sát.

1.3.3 Theo các quy định về cho vay của các ngân hàng

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CUNG CẤP THÔNG

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:19

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w