1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài theo pháp luật việt nam lý luận và thực tiễn (luận văn thạc sỹ luật)

77 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Có Yếu Tố Nước Ngoài Theo Pháp Luật Việt Nam Lý Luận Và Thực Tiễn
Tác giả Phạm Thị Minh Hậu
Người hướng dẫn TS. Trần Việt Dũng
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Quốc Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (8)
    • 1.1 Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam (8)
      • 1.1.1 Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (8)
        • 1.1.1.1 Hợp đồng nhượng quyền thương mại (8)
        • 1.1.1.2 Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (10)
      • 1.1.2 Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (0)
        • 1.1.2.1 Bên nhượng quyền và bên nhượng quyền thứ cấp (0)
        • 1.1.2.2 Bên nhận quyền sơ cấp và bên nhận quyền thứ cấp (15)
      • 1.1.3 Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài 12 (16)
        • 1.1.3.2 Quyền sở hữu công nghiệp – đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (0)
      • 1.1.4 Thời hạn của hợp đồng và vấn đề gia hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (0)
        • 1.1.4.1 Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (22)
        • 1.1.4.2 Gia hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (24)
      • 1.1.5 Hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài 23 (27)
      • 1.1.6 Phân loại hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (28)
        • 1.1.6.1 Tiêu chí về cấp nhượng quyền (0)
        • 1.1.6.2 Tiêu chí về lãnh thổ nhượng quyền và khả năng nhượng lại quyền thương mại được chuyển giao (0)
        • 1.1.6.3 Tiêu chí về loại hoạt động kinh doanh trong quyền thương mại được chuyển giao (31)
      • 2.1.1 Điều khoản về quyền và nghĩa vụ (37)
      • 2.1.2 Điều khoản phí nhượng quyền kinh doanh (0)
        • 2.1.2.1 Thông tin chung về các loại phí nhượng quyền thương mại (0)
        • 2.1.2.2 Một số yêu cầu trong việc soạn thảo điều khoản phí nhượng quyền (0)
      • 2.1.3 Điều khoản về quyền sở hữu trí tuệ và bảo mật thông tin (45)
        • 2.1.3.1 Quyền sở hữu trí tuệ (45)
        • 2.1.3.2 Bảo mật thông tin (48)
      • 2.1.4 Một số điều khoản liên quan đến thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (49)
        • 2.1.4.1 Thỏa thuận áp đặt giá bán lại nhằm ấn định một mức giá bán lại xác định 46 (50)
        • 2.1.4.2 Thỏa thuận phân chia khu vực kinh doanh và phạm vi khách hàng (0)
        • 2.1.4.3 Thỏa thuận liên quan đến nghĩa vụ không cạnh tranh (51)
      • 2.1.5 Điều khoản về chuyển nhượng, gia hạn, chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (0)
        • 2.1.5.1 Chuyển nhượng (53)
        • 2.1.5.2 Gia hạn (55)
        • 2.1.5.3 Chấm dứt (57)
      • 2.1.6 Điều khoản về chọn luật điều chỉnh (59)
        • 2.1.6.1 Quyền chọn luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài của các bên tham gia (59)
        • 2.1.6.2 Luật áp dụng (60)
    • 2.2 Một số thủ tục hành chính đi kèm với việc giao kết, thực thi hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (62)
      • 2.2.1 Đăng ký đối với hoạt động nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (63)
      • 2.2.2 Chế độ báo cáo Sở Công thương đối với một số hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (66)
    • 2.3 Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (67)
      • 2.3.1 Các phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến từ hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (68)
      • 2.3.2 Một số vấn đề liên quan đến soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam

pháp luật Việt Nam 1.1.1 Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

1.1.1.1 Hợp đồng nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại đã tạo ra một cuộc cách mạng trong phân phối hàng hóa và dịch vụ, ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều ngành kinh doanh và tình hình kinh tế toàn cầu Tại Việt Nam, hình thức kinh doanh này còn mới mẻ nhưng đã phát triển ổn định trong thời gian gần đây Trong mọi mối quan hệ nhượng quyền, hợp đồng nhượng quyền thương mại đóng vai trò quan trọng, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.

Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định cụ thể về khái niệm "Hợp đồng nhượng quyền thương mại", bao gồm cả các hợp đồng có yếu tố nước ngoài và không có yếu tố nước ngoài Điều 285 của Luật Thương mại chỉ đề cập đến các vấn đề liên quan mà không đưa ra định nghĩa rõ ràng về hợp đồng này.

Năm 2005, Luật “Hợp đồng nhượng quyền thương mại” chỉ quy định về hình thức hợp đồng, yêu cầu hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc có giá trị pháp lý tương đương Tiếp theo, Nghị định 35/2006/NĐ-CP cung cấp hướng dẫn chi tiết về hoạt động nhượng quyền thương mại, sử dụng thuật ngữ “Hợp đồng nhượng quyền thương mại” để giải thích cho “Hợp đồng phát triển quyền thương mại” và “Hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp”, nhưng vẫn không đưa ra định nghĩa rõ ràng cho khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại, mặc dù thuộc lĩnh vực chuyên biệt, vẫn giữ những đặc điểm cơ bản của hợp đồng thông thường theo quy định tại điều 388 Bộ luật dân sự.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại được định nghĩa là "sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ" trong mối quan hệ pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại Mặc dù chưa có định nghĩa chính thức trong các văn bản pháp luật tại Việt Nam, việc nghiên cứu và áp dụng pháp luật đòi hỏi một khái niệm tổng quát, phản ánh đầy đủ đặc điểm của loại hợp đồng này Nhiều cách tiếp cận khác nhau đã được đưa ra để định nghĩa hợp đồng nhượng quyền thương mại, dựa trên mục đích thỏa thuận của các bên Tiến sĩ Nguyễn Thị Dung đã đề xuất một khái niệm trong nghiên cứu của mình về hợp đồng thương mại và đầu tư.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại là thỏa thuận giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, cho phép bên nhận quyền thực hiện mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ theo quy định của bên nhượng quyền Việc này bao gồm việc gắn liền với nhãn hiệu, tên thương mại và bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền Đồng thời, bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và hỗ trợ bên nhận quyền trong quá trình điều hành kinh doanh.

Tiến sĩ Lê Nết và luật sư Vũ Thanh Minh đã tiếp cận nhượng quyền thương mại từ một khía cạnh mới, tập trung vào các ràng buộc giữa các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại là thỏa thuận giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, trong đó bên nhượng quyền cung cấp quyền thương mại và hỗ trợ kỹ thuật, còn bên nhận quyền có nghĩa vụ thanh toán Bên nhận quyền cũng có khả năng chuyển nhượng quyền thương mại cho bên thứ ba.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại là một lĩnh vực quan trọng trong thương mại và đầu tư, trong đó bao gồm các thỏa thuận giữa các bên liên quan Theo Nguyễn Thị Dung trong tác phẩm "Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư", để hợp đồng này có hiệu lực, cần có sự đồng ý từ bên chuyển nhượng quyền thương mại cho việc chuyển tiếp quyền lợi Việc hiểu rõ các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ giúp các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch một cách hiệu quả và hợp pháp.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có những nội dung đặc thù không trùng lặp và không mâu thuẫn, mặc dù có thể được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau Khái niệm về hợp đồng này cần nhấn mạnh mục đích của thỏa thuận trong quan hệ nhượng quyền thương mại, cùng với những quyền và nghĩa vụ thiết yếu của các bên tham gia Từ đó, một khái niệm đầy đủ về hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể được hình thành dựa trên sự tổng hợp của hai quan điểm này.

1.1.1.2 Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài, hay còn gọi là "Hợp đồng nhượng quyền thương mại quốc tế", không có định nghĩa rõ ràng trong pháp luật Việt Nam Tuy nhiên, để xác định một hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài, cần kết hợp hai yếu tố chính: thứ nhất, hợp đồng phải là hợp đồng nhượng quyền thương mại; thứ hai, hợp đồng phải chứa yếu tố nước ngoài.

Việc xác định yếu tố nước ngoài trong giao dịch dân sự thương mại được thực hiện dựa trên điều 758 của Bộ luật dân sự 2005 và các hướng dẫn tại Nghị định 138/2006/NĐ-CP Thông thường, quy trình này sẽ liên quan đến việc xem xét các yếu tố cụ thể của giao dịch để đánh giá tính chất và phạm vi của yếu tố nước ngoài.

2 Lê Nết và Vũ Thanh Minh, “Đàm phán, soạn thảo, ký kết Hợp đồng nhượng quyền thương mại”

[http://lctlawyers.com/an_pham.html] (truy cập ngày 07/ 06/2012)

Bài viết của Nguyễn Bá Bình, đăng trên Tạp chí Luật học của Đại học Luật Hà Nội, tập trung vào việc nghiên cứu khái niệm và các quy định pháp lý liên quan đến hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam Tác giả phân tích những vấn đề pháp lý phát sinh từ loại hình hợp đồng này, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tính hợp pháp và các yêu cầu cần thiết để thực hiện nhượng quyền thương mại trong bối cảnh pháp luật Việt Nam.

Nghị định 138/2006/NĐ-CP, khoản 1 điều 3, định nghĩa "quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài" là các quan hệ dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động có ít nhất một bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài Trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại, yếu tố nước ngoài chủ yếu xuất phát từ chủ thể và sự kiện pháp lý liên quan, không nhất thiết phải áp dụng cả ba căn cứ Yếu tố tài sản trong nhượng quyền thương mại không được coi là căn cứ chính để xác định yếu tố nước ngoài, do đối tượng hợp đồng là "quyền thương mại" thuộc về "tài sản vô hình" Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến nhượng quyền thương mại cần được công nhận bởi quốc gia sở tại để được bảo hộ Hiện nay, nhiều quốc gia đang tích cực tham gia các điều ước quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, mở rộng phạm vi bảo hộ tài sản vô hình ra toàn cầu, tạo ra thách thức trong việc xác định vị trí của tài sản vô hình gắn với nhiều yếu tố sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ.

5 Xem Nguyễn Bá Bình, chú thích số 3, tr.12

Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài như sau:

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài là thỏa thuận giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, cho phép bên nhận quyền tự thực hiện mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo quy định của bên nhượng quyền, bao gồm cả việc sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại và bí quyết kinh doanh Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và hỗ trợ bên nhận quyền trong việc điều hành kinh doanh, đồng thời phải cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, trong khi bên nhận quyền có nghĩa vụ thanh toán Bên nhận quyền cũng có thể chuyển nhượng quyền thương mại cho bên thứ ba theo thỏa thuận trong hợp đồng Hợp đồng cần đáp ứng một trong hai điều kiện: có sự tham gia của thương nhân nước ngoài hoặc có sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ nhượng quyền thương mại tại nước ngoài.

1.1.2 Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

Một số thủ tục hành chính đi kèm với việc giao kết, thực thi hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

đồng nhượng quyền thương mại

Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam không chỉ là thỏa thuận giữa các bên mà còn phải tuân thủ các thủ tục hành chính và tiêu chuẩn về tư cách thương nhân Điều này phản ánh nhu cầu quản lý hành chính trong hoạt động thương mại, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các giao dịch nhượng quyền.

Bên nhượng quyền cần đăng ký hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu với cơ quan quản lý theo yêu cầu thông tin trong "Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại" Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trên thị trường mà còn tạo ra hành lang pháp lý bảo vệ quyền lợi của cả bên nhượng quyền và bên nhận quyền Tùy thuộc vào loại hình nhượng quyền (trong nước hay quốc tế), các bên có thể cần thực hiện các thủ tục hành chính đặc trưng, trong đó hai thủ tục quan trọng nhất là đăng ký nhượng quyền và báo cáo cho Sở Công thương.

2.2.1 Đăng ký đối với hoạt động nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

Việt Nam là một trong số ít quốc gia yêu cầu đăng ký nhượng quyền, cùng với một số nước như Indonesia, Mexico và Tây Ban Nha Pháp luật Việt Nam hiện tại quy định một hệ thống đăng ký đơn giản, chủ yếu là quá trình nộp và lưu trữ hồ sơ Quan trọng là yêu cầu này không áp dụng cho từng hợp đồng nhượng quyền thương mại mà cho toàn bộ hoạt động của hệ thống kinh doanh, với mỗi cấp nhượng quyền chỉ cần đăng ký một lần trước khi tiến hành nhượng quyền thương mại.

Trước đây, theo nghị định 35/CP, tất cả thương nhân phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trước khi nhượng quyền Tuy nhiên, từ ngày có hiệu lực của nghị định 120/2011/NĐ-CP, quy định này đã được sửa đổi, bổ sung nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan.

Nghị định 120/CP có hiệu lực đã thay đổi quy trình nhượng quyền trong nước và quốc tế, khi không còn yêu cầu đăng ký nhượng quyền mà chuyển sang chế độ báo cáo Sở Công Thương Mặc dù nghị định này được xem là nỗ lực cắt giảm thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nhưng các quy định trong văn bản cũng đã gây ra nhiều tranh cãi liên quan đến việc thực thi chính sách đãi ngộ quốc gia đối với doanh nghiệp nước ngoài, như đã đề cập trong mục 1.1.2 về chủ thể tham gia hợp đồng.

Bài viết của Nguyễn Bá Bình tại hội thảo “Nhượng quyền thương mại: cơ hội và thách thức” diễn ra ở Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 12/06/2012, đánh giá về pháp luật nhượng quyền thương mại tại Việt Nam và vai trò của Bộ Công Thương trong việc quản lý hoạt động này.

60 Nghị định 120/2011/NĐ-CP, khoản 2 điều 3

Thiếu quy định rõ ràng về thuật ngữ “nhượng quyền trong nước” trong các văn bản pháp luật Việt Nam đã dẫn đến nhiều tranh cãi Cần làm rõ liệu “nhượng quyền trong nước” có phải là bất kỳ hoạt động nhượng quyền nào diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam, hay chỉ là các hoạt động nhượng quyền thương mại không có yếu tố nước ngoài Việc xác định rõ ràng khái niệm này sẽ giúp giải quyết các tình huống nhượng quyền phổ biến hiện nay.

Doanh nghiệp nước ngoài A đã cấp quyền nhượng quyền cho doanh nghiệp nước ngoài B, cho phép B phát triển hệ thống nhượng quyền và cấp quyền nhượng quyền thứ cấp tại Việt Nam.

(ii) Doanh nghiệp nước ngoài B nhượng quyền thứ cấp cho doanh nghiệp

Trong những trường hợp liên quan đến hoạt động nhượng quyền, câu hỏi quan trọng là nghĩa vụ đăng ký hoạt động này áp dụng cho những doanh nghiệp nào Liệu cả hai doanh nghiệp A và B đều phải thực hiện nghĩa vụ này, hay chỉ riêng doanh nghiệp A phải đăng ký?

Cả hai doanh nghiệp nước ngoài A và B đều phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam Thuật ngữ “nhượng quyền trong nước” có thể được hiểu là các quan hệ nhượng quyền không có yếu tố nước ngoài, không chỉ dựa vào yếu tố lãnh thổ Điều này giúp ngăn chặn các thương nhân nhượng quyền lợi dụng sự không rõ ràng của yếu tố lãnh thổ để tránh nghĩa vụ đăng ký, như việc ghi địa điểm giao kết hợp đồng tại Việt Nam dù thực tế giao kết diễn ra ở nước ngoài.

Bản giới thiệu nhượng quyền thương mại là một phần quan trọng trong hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền Để hoàn tất hồ sơ này, bên nhượng quyền cần chuẩn bị bản giới thiệu theo mẫu của Bộ Công Thương, quy định tại phụ lục III của thông tư 09/2006/TT-BTM Bản giới thiệu này giúp giải quyết vấn đề bất cân đối thông tin giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, cho phép bên nhận quyền có cái nhìn rõ ràng hơn về hệ thống nhượng quyền, từ đó đưa ra quyết định hợp đồng một cách chính xác hơn.

So với các quốc gia khác, thông tin trong bản giới thiệu nhượng quyền tại Việt Nam được giản lược đáng kể, kém toàn diện hơn, đặc biệt khi so sánh với Mỹ và Úc Sự khác biệt này có thể do điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội và nhu cầu điều chỉnh pháp luật ở mỗi quốc gia Tuy nhiên, với xu hướng hội nhập hiện nay, việc tham khảo quy định từ các quốc gia có kinh nghiệm như Mỹ và Úc là cần thiết cho các nhà lập pháp Việt Nam Các quy định hiện tại về bản mẫu giới thiệu thông tin nhượng quyền tại Việt Nam còn chung chung, chưa rõ ràng về các khía cạnh quan trọng như lãnh thổ nhượng quyền và mô tả quyền thương mại Thêm vào đó, thiếu hướng dẫn cụ thể về cách điền thông tin vào bản giới thiệu cũng là một trở ngại lớn cho thương nhân trong việc hoàn tất thủ tục đăng ký.

Hướng dẫn tuân thủ Quy tắc nhượng quyền thương mại của Ủy ban Thương mại Liên Bang Hoa Kỳ có thể được tham khảo tại địa chỉ: [http://business.ftc.gov/documents/franchise-rule-compliance-guide](http://business.ftc.gov/documents/franchise-rule-compliance-guide).

Hướng dẫn tuân thủ Quy tắc nhượng quyền thương mại của Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Úc cung cấp thông tin quan trọng về các quy định và tiêu chuẩn cần thiết cho việc nhượng quyền thương mại Để tìm hiểu thêm, bạn có thể tham khảo tài liệu chi tiết trên trang web chính thức của Ủy ban.

Bản giới thiệu thông tin về nhượng quyền chỉ thực sự có giá trị trong mối quan hệ hành chính giữa bên nhượng quyền và cơ quan tiếp nhận đăng ký Theo Nghị định 35/CP và thông tư 09, văn bản này là yêu cầu bắt buộc trong hồ sơ đăng ký nhượng quyền, nhưng không nằm trong nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên nhượng quyền với bên nhận quyền nếu có thỏa thuận khác, theo Điều 287 Luật thương mại Do đó, các thương nhân nhận quyền cần chủ động tìm hiểu kỹ thông tin để bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời khắc phục những hạn chế của mẫu thông tin trước khi có điều chỉnh từ các nhà lập pháp Bên nhượng quyền nên liên hệ với cơ quan chức năng để được hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo tiêu chí đánh giá, nhằm tránh việc hồ sơ bị từ chối nhiều lần, hoặc tìm đến tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý có kinh nghiệm để được hỗ trợ hiệu quả trong việc đăng ký.

2.2.2 Chế độ báo cáo Sở Công Thương đối với một số hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

thương mại có yếu tố nước ngoài

Hiện nay, chưa có vụ tranh chấp nào từ hợp đồng nhượng quyền tại Việt Nam được giải quyết, nhưng nhu cầu giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này sẽ ngày càng tăng trong tương lai Học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế cho thấy, nếu không chủ động tìm kiếm giải pháp, các bên nhượng quyền và nhận quyền có thể phải đối mặt với thiệt hại nghiêm trọng Do đó, việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp cần được xem là ưu tiên hàng đầu trong quá trình soạn thảo và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài.

2.3.1 Các phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến từ hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

Trong bối cảnh đa dạng của các tranh chấp và nhằm bảo vệ quyền tự định đoạt của thương nhân, các phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài cũng trở nên phong phú Chúng có thể được chia thành hai nhóm lớn: (i) phương thức tố tụng có yếu tố quyền lực Nhà nước và (ii) các phương thức lựa chọn Việc lựa chọn phương thức và cơ quan giải quyết phù hợp với từng loại tranh chấp không hề đơn giản, vì mỗi phương thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng Phương thức tố tụng tại tòa án, được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt và có sự bảo đảm thi hành bằng sức mạnh của Nhà nước, là một trong những cách giải quyết tranh chấp theo luật định Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, các tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài chủ yếu thuộc thẩm quyền của tòa kinh tế, là tòa chuyên trách trong hệ thống Tòa án nhân dân.

Giải quyết tranh chấp theo các phương thức lựa chọn mang tính đa dạng về hình thức và chủ yếu dựa vào ý chí tự định đoạt của các bên liên quan hoặc bên thứ ba được chỉ định Các phương thức lựa chọn này có thể bao gồm trung gian, hòa giải và tố tụng mini, giúp các bên tìm ra giải pháp hiệu quả và phù hợp nhất cho tranh chấp của mình.

Tố tụng trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến, được quy định bởi 64 Đại học Luật Hà Nội trong "Giáo trình Luật thương mại tập II" Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoạt động chủ yếu theo hai phương thức: quy chế và vụ việc, ngoại trừ hình thức tố tụng mini và hợp danh Về mặt thủ tục, tố tụng trọng tài phức tạp và quy củ hơn so với các hình thức khác, đồng thời có hiệu quả giải quyết vượt trội Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại chỉ được giải quyết tại trọng tài nếu các bên có thỏa thuận và thỏa thuận đó phải có hiệu lực pháp lý.

Hiện nay, việc giải quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại quốc tế tại Tòa án không được các thương nhân ưa chuộng Thông thường, các bên chỉ chọn áp dụng phương thức này cho những vụ tranh chấp giữa các bên có cùng quốc tịch, như trong trường hợp hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu của Phở.

Cả 24 và Buncamita đều khẳng định thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Một số nguyên nhân đáng chú ý bao gồm sự phù hợp với quy định pháp luật và tính chất của vụ việc.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án, điều này có thể tạo ra rủi ro không mong muốn Nếu hợp đồng không quy định rõ luật áp dụng, Tòa án sẽ căn cứ vào nguyên tắc Lex fori để xác định luật điều chỉnh, có thể dẫn đến việc áp dụng hệ luật không phù hợp với mong muốn của các bên Ngoài ra, việc chuẩn bị hồ sơ vụ kiện bằng ngôn ngữ của Tòa án nước ngoài và các thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự cũng có thể gặp khó khăn.

Việc công nhận và thi hành bản án của Tòa án tại một quốc gia khác có thể kéo dài thời gian chờ đợi cho các bên liên quan.

Trong các mối quan hệ nhượng quyền, các bên thường ngại đưa vụ tranh chấp ra tòa án do tòa hoạt động theo nguyên tắc xét xử công khai, điều này có thể làm lộ thông tin nhạy cảm cần được bảo mật.

Tại địa chỉ 65 Nguyễn Ngọc Lâm, tác giả trình bày về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế, bao gồm việc nhận diện các tranh chấp, áp dụng biện pháp ngăn ngừa và các phương pháp giải quyết hiệu quả Nội dung được xuất bản bởi Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia vào năm 2010, trang 373.

Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thường được ưu tiên qua hình thức tố tụng trọng tài do những lợi ích vượt trội mà nó mang lại So với Tòa án, trọng tài thương mại có nhiều ưu điểm như phán quyết chung thẩm, quy trình tố tụng linh hoạt và tính bảo mật cao, không làm ảnh hưởng đến thông tin trong quan hệ nhượng quyền Thực tế cho thấy, tố tụng trọng tài đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, giúp các bên thực hiện quyền tự do kinh doanh đồng thời bảo vệ công bằng quyền lợi của họ.

2.3.2 Một số vấn đề liên quan đến việc soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài

Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền đòi hỏi các thương nhân phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa các ưu và nhược điểm của từng loại hình Các yếu tố cần xem xét bao gồm tính chất của quan hệ nhượng quyền, đặc điểm của tranh chấp có thể xảy ra, cũng như các điều khoản cụ thể trong hợp đồng Sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố này sẽ giúp đảm bảo hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp.

- Loại tranh chấp và giai đoạn phát sinh tranh chấp

Các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết các loại tranh chấp phát sinh trong giai đoạn nào, thông qua hình thức cụ thể nào Do đó, cần xác định rõ quyền lợi và các yêu cầu liên quan đến hình thức giải quyết đã được lựa chọn trong từng trường hợp cụ thể.

Hình thức giải quyết tranh chấp được ưu tiên và có tính dự phòng là cách tiếp cận quan trọng trong việc xử lý xung đột Trong trường hợp phương thức ưu tiên không mang lại hiệu quả, thẩm quyền sẽ được chuyển giao cho cơ quan giải quyết tương ứng với loại hình đã chọn dự phòng Tuy nhiên, không phải lúc nào thỏa thuận này cũng có hiệu lực, do đó các bên cần thận trọng với các thủ tục có thể phát sinh hiệu lực của phương thức tố tụng tại tòa án và trọng tài thương mại.

- Hiệu lực của kết quả giải quyết

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Bá Bình, “Đánh giá về pháp luật nhượng quyền thương mại Việt Nam và về vai trò của bộ công thương trong việc quản lý hoạt động nhượng quyền”, Bài viết hội thảo, Hội thảo “Nhượng quyền thương mại: cơ hội và thách thức” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá về pháp luật nhượng quyền thương mại Việt Nam và về vai trò của bộ công thương trong việc quản lý hoạt động nhượng quyền”, Bài viết hội thảo, Hội thảo “"Nhượng quyền thương mại: cơ hội và thách thức
2. Nguyễn Bá Bình, “Bước đầu tìm hiểu Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài dưới giác độ pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học – Đại học Luật Hà Nội, số 5/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài dưới giác độ pháp luật Việt Nam”," Tạp chí Luật học – Đại học Luật Hà Nội
4. Nguyễn Thị Dung, “Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư – Những vấn đề pháp lý cơ bản”, Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia Hà Nội (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư – Những vấn đề pháp lý cơ bản
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia Hà Nội (2008)
5. Lê Thị Nam Giang, “Tư pháp quốc tế”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư pháp quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2007)
6. Nguyễn Thị Thanh Huyền, “Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp luật cạnh tranh Việt Nam và Liên Minh Châu Âu”, Luận văn thạc sĩ luật học (2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp luật cạnh tranh Việt Nam và Liên Minh Châu Âu
7. Nguyễn Ngọc Lâm, “Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế - nhận diện tranh chấp, biện pháp ngăn ngừa và phương pháp giải quyết”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế - nhận diện tranh chấp, biện pháp ngăn ngừa và phương pháp giải quyết
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2010)
8. Hồ Vĩnh Long, “Hợp đồng nhượng quyền thương mại”, Luận văn thạc sĩ luật học (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp đồng nhượng quyền thương mại
9. Nguyễn Văn Luyện – Lê Thị Bích Thọ - Dương Anh Sơn, “Hợp đồng thương mại quốc tế”, Nhà xuất bản Công An Nhân Dân (2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp đồng thương mại quốc tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Công An Nhân Dân (2004)
10. Đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình Luật thương mại tập II”, Nhà xuất bản Công an Nhân dân (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật thương mại tập II
Nhà XB: Nhà xuất bản Công an Nhân dân (2006)
11. Nhóm chuyên gia MUTRAP (dự án hỗ trợ thương mại đa biên), “Báo cáo rà soát khuôn khổ pháp lý về dịch vụ phân phối tại Việt Nam và những khuyến nghị về sự phù hợp của các quy định chuyên nghành với cam kết WTO” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo rà soát khuôn khổ pháp lý về dịch vụ phân phối tại Việt Nam và những khuyến nghị về sự phù hợp của các quy định chuyên nghành với cam kết WTO
12. Hằng Nga, “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng nhượng quyền thương mại”, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng nhượng quyền thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (2009)
13. Trương Thị Kim Thương, “Đối tượng của Hợp đồng nhượng quyền thương mại – Lý luận và thực tiễn”, Luận văn cử nhân (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đối tượng của Hợp đồng nhượng quyền thương mại – Lý luận và thực tiễn"”, Luận văn cử nhân
14. Lê Quý Trung, “Mua Franchise - cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Nhà xuất bản Trẻ (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mua Franchise - cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ (2006)
15. Vũ Đặng Hải Yến, “Một số vấn đề pháp lý về chủ thể của Hợp đồng nhượng quyền thương mại”, Tạp chí Luật học, số 4/2008.III. WEBSITE THAM KHẢO Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề pháp lý về chủ thể của Hợp đồng nhượng quyền thương mại”, "Tạp chí Luật học
1. Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội ngày 14 tháng 6 năm 2005 2. Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 Khác
5. Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội Khác
6. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội 7. Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội Khác
10. Nghị định 120/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 12 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại Khác
11. Nghị định 23/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 2 năm 2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa Khác
12. Nghị định số 35/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31 tháng 3 năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w