1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện chế định phạt vi phạm trong pháp luật hợp đồng thương mại việt nam

88 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Chế Định Phạt Vi Phạm Trong Pháp Luật Hợp Đồng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Lê Thị Diễm Phương
Người hướng dẫn TS. Dương Anh Sơn
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ luật
Năm xuất bản 2009
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 804,77 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG (12)
    • 1.1. Khái niệm trách nhiệm hợp đồng (10)
    • 1.2. Khái niệm phạt vi phạm hợp đồng (10)
    • 1.3. Lịch sử phát triển của phạt vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam (10)
    • 1.4. Điều kiện tồn tại của phạt vi phạm hợp đồng (10)
    • 1.5. Chức năng của phạt vi phạm hợp đồng (10)
    • 1.6. Sự cần thiết của việc áp dụng phạt vi phạm hợp đồng (10)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHẠT VI PHẠM (10)
    • 2.1. Xác định thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng (10)
    • 2.2. Căn cứ áp dụng phạt vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật hợp đồng Việt Nam (10)
      • 2.2.1. Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (11)
      • 2.2.2. Lỗi của người vi phạm là cơ sở của phạt vi phạm hợp đồng (11)
    • 2.3. Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại (11)
    • 2.4. Giới hạn mức phạt vi phạm trong hợp đồng (11)
    • 2.5. Một số kiến nghị hoàn thiện chế định phạt vi phạm trong pháp luật hợp đồng thương mại Việt Nam (11)
      • 2.5.1. Hoàn thiện chế định phạt vi phạm trong pháp luật hợp đồng thương mại cần được đặt trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật hợp đồng nói (11)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHẠT VI PHẠM

Căn cứ áp dụng phạt vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật hợp đồng Việt Nam

2.2.1 Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng

2.2.2 Lỗi của người vi phạm là cơ sở của phạt vi phạm hợp đồng

Một số kiến nghị hoàn thiện chế định phạt vi phạm trong pháp luật hợp đồng thương mại Việt Nam

2.5.1 Hoàn thiện chế định phạt vi phạm trong pháp luật hợp đồng thương mại cần được đặt trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật hợp đồng nói chung

2.5.2 Một số kiến nghị hoàn thiện quy định cụ thể về chế định phạt vi phạm trong pháp luật hợp đồng

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG

1.1 Khái niệm trách nhiệm hợp đồng

Khi hợp đồng bị vi phạm, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm hợp đồng, một hình thức cụ thể của trách nhiệm dân sự Trách nhiệm dân sự là hậu quả pháp lý mà người vi phạm phải gánh chịu, bao gồm việc buộc thực hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường thiệt hại Theo hai quan điểm chính, trách nhiệm dân sự được chia thành hai loại: thực hiện nghĩa vụ và biện pháp chế tài Mặc dù có mối liên hệ, trách nhiệm dân sự và thực hiện đúng nghĩa vụ là hai khái niệm độc lập; khi bên có nghĩa vụ thực hiện đúng, trách nhiệm dân sự sẽ không phát sinh.

1 Trường Đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam”, Tập 2, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội, 2007, tr.46

2 H Swill, “Trách nhiệm hợp đồng và giới hạn trách nhiệm hợp đồng trong quan hệ kinh tế giữa Liên bang

Xô Viết và Cộng hòa Liên bang Đức”, Matxcơva, 1986, tr 99

Sự cưỡng chế của Nhà nước không đồng nghĩa với trách nhiệm dân sự mới phát sinh từ hành vi vi phạm, mà chỉ nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đã được pháp luật hoặc các bên thỏa thuận Nhờ vào biện pháp cưỡng chế, các chủ thể sẽ thực hiện đúng quy định pháp luật Trách nhiệm dân sự được xem là biện pháp chế tài, tuy nhiên, quan điểm cho rằng hậu quả pháp lý bất lợi chỉ là "bồi thường thiệt hại" là không hợp lý, vì còn có các hình thức khác như phạt vi phạm hay mất tiền cọc Do đó, việc hiểu trách nhiệm dân sự chỉ là biện pháp chế tài cần được xem xét lại.

Theo O.S Ioffê, nhà luật học Nga, trách nhiệm dân sự cần được hiểu là hệ quả của hành vi vi phạm pháp luật hoặc cam kết, dẫn đến các chế tài đối với bên vi phạm Tuy nhiên, không phải tất cả các chế tài đều thuộc về trách nhiệm dân sự Trách nhiệm chỉ là một dạng chế tài do vi phạm pháp luật, nhưng không phải mọi chế tài đều đồng nghĩa với trách nhiệm Chẳng hạn, việc thu hồi tài sản chiếm đoạt trái phép trong thủ tục cưỡng chế là một chế tài, nhưng không phải là trách nhiệm dân sự, vì việc này không làm người vi phạm mất đi tài sản hợp pháp của họ, mà chỉ lấy lại những gì không thuộc về họ Trách nhiệm dân sự thực sự là chế tài dẫn đến việc tước đoạt quyền dân sự của người vi phạm.

Nghiên cứu trách nhiệm dân sự cần được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau để hiểu rõ bản chất và các dấu hiệu đặc trưng của nó Tác giả đồng tình với quan điểm của O S Ioffe, cho rằng trách nhiệm dân sự phản ánh đầy đủ bản chất của khái niệm này Trách nhiệm dân sự không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ pháp lý mà còn liên quan đến việc bồi thường thiệt hại và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân.

Biện pháp chế tài vi phạm pháp luật gây ra hậu quả tiêu cực cho người vi phạm, bao gồm việc tước đoạt quyền chủ thể dân sự và áp đặt các nghĩa vụ dân sự mới.

Trách nhiệm dân sự có một số điểm đặc thù cho phép phân biệt nó với các loại trách nhiệm pháp lý khác như:

Trách nhiệm dân sự theo Luật Dân sự liên quan đến quan hệ tài sản và nhân thân, chủ yếu thể hiện qua việc bù đắp thiệt hại bằng lợi ích vật chất Điều này bao gồm các hình thức như bồi thường thiệt hại, nộp phạt vi phạm, mất tài sản đặt cọc, hoặc trả lãi cho khoản nợ chậm trả Ngoài ra, trong trường hợp thiệt hại tinh thần do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, trách nhiệm dân sự cũng yêu cầu bồi thường một khoản tiền để khắc phục tổn hại cho nạn nhân.

Trong quan hệ dân sự, các chủ thể được xem là bình đẳng, do đó, khi một bên vi phạm nghĩa vụ, quyền lợi của bên còn lại sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp.

Trách nhiệm dân sự của bên vi phạm chỉ đối với bên có quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm, không phải với Nhà nước hay lợi ích công cộng Các chủ thể có địa vị pháp lý bình đẳng, do đó bên có quyền chỉ có thể yêu cầu bên vi phạm bù đắp hoặc khôi phục quyền lợi mà không được tự ý thực hiện biện pháp cưỡng chế Nếu bên vi phạm không tự nguyện thực hiện trách nhiệm, yêu cầu của bên có quyền sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh của Nhà nước.

Quan hệ hàng hóa tiền tệ thể hiện các quan hệ dân sự, trong đó sự đền bù tương đương và trao đổi ngang giá là hệ quả tự nhiên Do đó, trách nhiệm dân sự đối với các bên vi phạm cần phải phù hợp và tương xứng với mức độ hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

Mặc dù trách nhiệm dân sự được quy định bởi pháp luật, các bên trong quan hệ dân sự có quyền tự định đoạt Do đó, khi thiết lập quan hệ, các bên có thể thỏa thuận về trách nhiệm dân sự, bao gồm mức độ và phạm vi trách nhiệm trong trường hợp một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Trách nhiệm dân sự được định nghĩa là các chế tài áp dụng đối với cá nhân vi phạm nghĩa vụ, dẫn đến hậu quả bất lợi cho bên vi phạm Hình thức của trách nhiệm này có thể là tước quyền dân sự hoặc yêu cầu bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ mới, như nộp phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.

Trách nhiệm dân sự được chia thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào mục đích và góc độ nghiên cứu Theo căn cứ phát sinh, trách nhiệm dân sự có thể phân thành trách nhiệm hợp đồng và trách nhiệm ngoài hợp đồng Trách nhiệm hợp đồng xảy ra trong mối quan hệ hợp đồng giữa các bên, khi một bên vi phạm nghĩa vụ đã cam kết Khi đó, bên vi phạm sẽ phải chịu các hậu quả pháp lý bất lợi, bao gồm việc thực hiện nghĩa vụ còn lại hoặc bồi thường thiệt hại nếu có Nếu có thỏa thuận phạt vi phạm, bên vi phạm cũng phải nộp tiền phạt cho bên bị vi phạm.

Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng là một khái niệm chưa được định nghĩa rõ ràng trong khoa học pháp lý hiện nay, nhưng thực chất nó là một hình thức cụ thể của trách nhiệm pháp lý trong quan hệ hợp đồng Theo quy định pháp luật của nhiều quốc gia, bên vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu một gánh nặng bổ sung, tức là những hậu quả bất lợi về vật chất do không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình.

Có thể nói trách nhiệm hợp đồng đã có từ thời La Mã cổ đại Thời kỳ này,

4 TS Phạm Kim Anh, “Trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại trong pháp luật dân sự Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học”, tr 18

Hình thức và cách thức áp dụng trách nhiệm pháp lý phát triển theo tiến trình của nền kinh tế Trong hợp đồng vay, con nợ phải tự nguyện thực hiện nghĩa vụ; nếu không, họ sẽ phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ Ban đầu, trách nhiệm này chủ yếu nhắm vào nhân thân con nợ, với chủ nợ có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để buộc con nợ thực hiện nghĩa vụ Tuy nhiên, trách nhiệm này dần chuyển sang Tòa án Theo Luật XII bảng, con nợ có thời gian ân huệ 30 ngày từ khi công nhận nợ hoặc từ quyết định của Tòa án; sau thời gian này, nếu con nợ không thực hiện nghĩa vụ, chủ nợ có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp Nếu con nợ không tự nguyện thực hiện và không được miễn trách nhiệm, họ sẽ bị áp dụng hình phạt như đeo cùm.

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Bộ Tư Pháp – Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý (1995), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự Nhật Bản, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự Nhật Bản
Tác giả: Bộ Tư Pháp – Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1995
20. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Luật La Mã, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật La Mã
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an Nhân dân
Năm: 2003
21. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, Tập (1), NXB Công an Nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, Tập (1)
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an Nhân dân
Năm: 2007
22. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, Tập (2 ), NXB Công an Nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, Tập (2 )
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an Nhân dân
Năm: 2007
23. Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an Nhân dân
Năm: 2001
24. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật Thương mại, Tập (2), NXB Công an Nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình Luật Thương mại, Tập (2)
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an Nhân dân
Năm: 2007
25. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, NXB Tư Pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Thương mại quốc tế
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Tư Pháp
Năm: 2006
26. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an Nhân dân
Năm: 2007
27. Viện Đại học mở Hà Nội (2008), Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam
Tác giả: Viện Đại học mở Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an Nhân dân
Năm: 2008
28. Phạm Kim Anh (2003), “Khái niệm lỗi trong trách nhiệm dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (03) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm lỗi trong trách nhiệm dân sự
Tác giả: Phạm Kim Anh
Năm: 2003
29. Phạm Kim Anh (2008), Trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại trong pháp luật dân sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ luật học, TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại trong pháp luật dân sự Việt Nam
Tác giả: Phạm Kim Anh
Năm: 2008
30. Lê Hoàng Anh, “Chế định hợp đồng trong BLDS sửa đổi (Dự thảo sửa đổi) và Luật Thương mại (Dự thảo sửa đổi)”.Source: VCCI. com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế định hợp đồng trong BLDS sửa đổi (Dự thảo sửa đổi) và Luật Thương mại (Dự thảo sửa đổi)
31. Phan Thông Anh (2005), So sánh những điều mới Luật Thương mại 1997 và Luật Thương mại 2005, NXB Thống Kê, TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh những điều mới Luật Thương mại 1997 và Luật Thương mại 2005
Tác giả: Phan Thông Anh
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2005
32. Phan Thông Anh (2005), So sánh những điều mới Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2005, NXB Thống Kê,TpHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh những điều mới Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2005
Tác giả: Phan Thông Anh
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2005
33. Phạm Tuấn Anh, “Một số ý kiến về hợp đồng”. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/02/05/0574/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến về hợp đồng
34. Ngô Huy Cương (2008), “Nguồn gốc của nghĩa vụ và phân loại nghĩa vụ”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (08) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn gốc của nghĩa vụ và phân loại nghĩa vụ
Tác giả: Ngô Huy Cương
Năm: 2008
35. Bùi Ngọc Cường (2001), “Vấn đề hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý, (04) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế ở nước ta hiện nay"”, Tạp chí Khoa học pháp lý
Tác giả: Bùi Ngọc Cường
Năm: 2001
36. Bùi Ngọc Cường (2002), “Vai trò của pháp luật kinh tế trong việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh”, Tạp chí Khoa học pháp lý (07) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của pháp luật kinh tế trong việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh"”, Tạp chí Khoa học pháp lý
Tác giả: Bùi Ngọc Cường
Năm: 2002
37. Bùi Ngọc Cường (2004), Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam
Tác giả: Bùi Ngọc Cường
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2004
38. Nguyễn Minh Chí, “Một số ý kiến về các chế định có liên quan đến hợp đồng trong dự thảo BLDS (sửa đổi) và dự thảo Luật Thương mại sửa đổi”.Source: VCCI.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến về các chế định có liên quan đến hợp đồng trong dự thảo BLDS (sửa đổi) và dự thảo Luật Thương mại sửa đổi

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w