1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chống hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm bóc lột khách hàng theo luật cạnh tranh 2018

63 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chống Hành Vi Lạm Dụng Vị Trí Thống Lĩnh Thị Trường Nhằm Bóc Lột Khách Hàng Theo Luật Cạnh Tranh 2018
Tác giả Lê Ngọc Quỳnh
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Phạm Hoài Huấn
Trường học Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Thương Mại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Cử Nhân Luật
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỐNG HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG NHẰM BÓC LỘT KHÁCH HÀNG (12)
    • 1.1 Khái niệm vị trí thống lĩnh thị trường (12)
    • 1.2 Các tiêu chí xác định vị trí thống lĩnh (13)
      • 1.2.1 Thị trường liên quan (13)
      • 1.2.2 Thị phần (18)
      • 1.2.3 Các tiêu chí khác (19)
    • 1.3 Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để bóc lột khách hàng phổ biến (21)
      • 1.3.1 Định giá quá đáng (22)
      • 1.3.2 Ấn đinh giá bán lại (24)
      • 1.3.3 Hạn chế sự sản xuất, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển của khoa học kĩ thuật (27)
      • 1.3.4 Định giá phân biệt đối xử (29)
      • 1.3.5 Bán kèm (31)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHỐNG HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG NHẰM BÓC LỘT KHÁCH HÀNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN (36)
    • 2.1 Vị trí thống lĩnh thị trường theo Luật cạnh tranh 2018 (36)
      • 2.1.1 Khái niệm vị trí thống lĩnh thị trường (36)
      • 2.1.2 Các tiêu chí nhằm xác định vị trí thống lĩnh thị trường (37)
    • 2.2. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm bóc lột khách hàng (42)
      • 2.2.1 Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý (43)
      • 2.2.2 Ấn định giá bán lại tối thiểu (45)
      • 2.2.2 Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ (46)
      • 2.2.4 Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tƣợng của hợp đồng (51)
      • 2.2.5 Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng (53)
      • 2.2.6 Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng (54)
    • 2.3 Định hướng và các kiến nghị hoàn thiện (57)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỐNG HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG NHẰM BÓC LỘT KHÁCH HÀNG

Khái niệm vị trí thống lĩnh thị trường

Pháp luật các nước xác định vị trí thống lĩnh thị trường nhằm nhận diện doanh nghiệp có sức mạnh thao túng thị trường, không phủ nhận sự tồn tại của nó Vị trí này là kết quả từ cạnh tranh, khi doanh nghiệp nỗ lực mở rộng quy mô sản xuất Nhiều quy định pháp luật định nghĩa vị trí thống lĩnh, như Điều 5 Luật bảo vệ cạnh tranh Liên bang Nga, cho rằng đây là vị trí cho phép doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến giao dịch hàng hóa và cản trở sự gia nhập của doanh nghiệp khác Tương tự, Điều 17 Luật Chống độc quyền 2008 của Trung Quốc mô tả doanh nghiệp có khả năng khống chế giá cả và cản trở sự gia nhập thị trường Ở Hoa Kỳ và EU, vị trí thống lĩnh được hiểu thông qua án lệ, như trong vụ án United Brands v Commission năm 1978, nơi Tòa án Châu Âu xác định rằng vị trí thống lĩnh thể hiện sức mạnh kinh tế cho phép doanh nghiệp hành xử độc lập trước áp lực cạnh tranh Pháp luật Hoa Kỳ không sử dụng khái niệm "vị trí thống lĩnh thị trường" mà thay vào đó dùng "sức mạnh độc quyền", xác định qua án lệ, như vụ án Alcoa năm 1945.

1 Phạm Trí Hùng (Chủ nhiệm đề tài), Nguyễn Thị Bích Ngọc, Lê Thị Nam Giang, Hà Ngọc Anh (Thành viên)

Luật cạnh tranh của Liên Bang Nga vào năm 2012 đã cung cấp nhiều bài học quý giá cho Việt Nam Nghiên cứu này, được thực hiện tại trường Đại học Luật Tp.HCM, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các quy định cạnh tranh hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững Những kinh nghiệm từ Nga có thể giúp Việt Nam cải thiện khung pháp lý và tăng cường tính minh bạch trong thị trường.

2 Nguyễn Văn Cương (2017), “ Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trong pháp luật cạnh tranh Việt Nam”, Thông tin khoa học pháp lý, Số 3, tr.31

Xem thêm Richard Whish and David Bailey, Competition Law, 7th ed.( Oxford: Oxford University Press,

Theo phán quyết của Billings Learned Hand, thị phần của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để xác định sức mạnh lũng đoạn Cụ thể, nếu doanh nghiệp chiếm 90% thị phần, Tòa án sẽ coi đó là sức mạnh lũng đoạn; 66% cho thấy khả năng lũng đoạn; trong khi dưới 33% thì không có sức mạnh lũng đoạn Sức mạnh lũng đoạn, hay sức mạnh độc quyền, được định nghĩa trong vụ án “Bacchus” là sức mạnh thị trường đáng kể Pháp luật Hoa Kỳ xác định vị trí thống lĩnh thị trường thuộc về doanh nghiệp có sức mạnh độc quyền, được xác định qua từng vụ việc cụ thể Khái niệm “vị trí thống lĩnh thị trường” có sự khác biệt giữa các quốc gia do đặc trưng pháp luật và kinh tế, nhưng vẫn có điểm chung trong cách hiểu, bao gồm việc xác định chủ thể nắm giữ vị trí này.

Doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp nắm giữ quyền lực thị trường, có khả năng thao túng giá cả và ảnh hưởng đến hiệu quả cạnh tranh trong cả hai chiều mua và bán Họ hoạt động tự do, không bị ràng buộc bởi các quy luật kinh tế hay phản ứng từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh.

Các tiêu chí xác định vị trí thống lĩnh

Thị trường liên quan được xác định là không gian hoạt động của doanh nghiệp, tập trung vào tính liên quan giữa sản phẩm và khu vực địa lý Vị trí thống lĩnh chỉ tồn tại trong những thị trường có sự liên quan nhất định, do đó, thị trường liên quan được phân chia thành thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan Sự cần thiết và cách phân chia này đã được pháp luật nhiều quốc gia công nhận, như trong văn bản "Các hướng dẫn về sáp nhập theo chiều ngang" năm 2010 của Bộ Tư pháp.

Trong nghiên cứu của Đào Ngọc Báu (2016), tác giả phân tích và giải thích các quy định của Luật cạnh tranh liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí độc quyền nhằm hạn chế cạnh tranh Nghiên cứu này được xuất bản bởi NXB Tư pháp, trang 47.

4 Đào Ngọc Báu (2016), tlđd(1), tr.26

"Sức mạnh độc quyền" và "sức mạnh thị trường" là hai khái niệm khác nhau Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều sở hữu sức mạnh thị trường, có khả năng ảnh hưởng đến giá sản phẩm Tuy nhiên, nếu sức mạnh thị trường nhỏ và không đáng kể, nó sẽ không được coi là "sức mạnh độc quyền" Chỉ khi sức mạnh này đạt mức đáng kể và có khả năng gây lũng đoạn thị trường thì mới được xác định là "sức mạnh độc quyền".

Việc xác định thị trường liên quan theo quy định của Ủy ban Thương mại Hoa Kỳ bao gồm hai khía cạnh chính: xác định rõ ranh giới thương mại và địa lý nơi phát sinh vấn đề cạnh tranh, cũng như giúp các cơ quan chức năng nhận diện các bên tham gia thị trường, tính toán thị phần và mức độ tập trung Thị trường liên quan được xác định dựa trên thị trường sản phẩm và thị trường địa lý cụ thể, với các phương pháp và quy trình đo lường được quy định chi tiết Phương pháp này cũng được áp dụng rộng rãi trong pháp luật cạnh tranh của nhiều quốc gia như Trung Quốc, Singapore, và EU Cuối cùng, việc xác định chính xác thị trường liên quan sẽ giúp làm rõ cấu trúc thị trường trong một khu vực, cho thấy số lượng doanh nghiệp cạnh tranh và xác định vị trí của chúng thông qua thị phần.

1.2.1.1 Thị trường sản phẩm liên quan

Thị trường sản phẩm liên quan bao gồm các hàng hóa và dịch vụ có khả năng thay thế lẫn nhau, được xác định từ cả phía cung và cầu Sự thay thế từ phía cung được đánh giá qua khả năng của nhà cung cấp trong việc chuyển đổi sản xuất khi giá tăng nhẹ mà không gặp rủi ro hay chi phí đáng kể Các doanh nghiệp cạnh tranh trong thị trường này không chỉ là những đơn vị cung cấp sản phẩm thay thế mà còn là những doanh nghiệp có khả năng thay thế về cung Đánh giá thị trường chủ yếu dựa vào sự thay thế từ phía cầu, phản ánh mối quan tâm của người tiêu dùng về công dụng, đặc điểm và giá cả của sản phẩm Ba cơ sở chính để đánh giá tính thay thế của sản phẩm bao gồm đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.

Hàng hóa có tính cạnh tranh thường là những sản phẩm cùng loại, cùng chất hoặc tương tự, có khả năng thay thế cho nhau Đối với sản phẩm vật chất, mỗi loại đều sở hữu các đặc tính lý và hóa riêng biệt Phân tích cấu tạo sản phẩm từ góc độ vật chất giúp đánh giá chúng một cách khoa học và chính xác hơn.

6 U.S Department of Justice and the Federal Trade Commission(2010), Horizontal Merger Guidelines, p.7

In 2009, the Anti-Monopoly Commission of the State Council in China released the "Guidelines on the Definition of a Relevant Market," which provide a framework for understanding market dynamics and competition These guidelines are crucial for assessing anti-competitive practices and ensuring fair market conditions in China For further details, refer to the document available at WIPO's official website.

Hàng hóa vật chất và dịch vụ đều là những sản phẩm thương mại, nhưng dịch vụ có tính chất vô hình, khiến việc xác định đặc điểm của nó trở nên khó khăn Đặc tính của hàng hóa vật chất thể hiện qua những gì vốn có, trong khi dịch vụ lại được đánh giá qua những tiện ích vô hình mà nó mang lại Thêm vào đó, phương thức hoạt động và cơ sở vật chất sử dụng trong kinh doanh cũng là những đặc điểm dễ nhận diện và phân tích, như ví dụ dịch vụ vận chuyển sử dụng xe cộ làm phương tiện.

Mục đích sử dụng sản phẩm là yếu tố quan trọng mà khách hàng quyết định, ảnh hưởng đến chức năng thực tế của sản phẩm Dù nguyên liệu ban đầu giống nhau, như hạt cà phê, nhưng sản phẩm có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như uống, làm mỹ phẩm hay túi khử mùi Do đó, mục đích sử dụng chính yếu nhất cần được xem xét Bên cạnh đó, thị hiếu của người tiêu dùng cũng là yếu tố cần chú ý để đánh giá xu hướng tiêu dùng, nhưng đây chỉ nên là tiêu chí phụ, vì nó không bền vững và dễ thay đổi theo thời gian.

Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng, với sự cân nhắc giữa công năng, chất lượng và kế hoạch chi tiêu cá nhân Phân tích thị trường sản phẩm liên quan cho thấy giá bán hàng hóa có thể thử thái độ của khách hàng và phản ứng của thị trường, từ đó xác định khả năng chuyển đổi của người tiêu dùng sang sản phẩm khác khi giá thay đổi Điều này giúp xác định các sản phẩm thay thế và khoanh vùng thị trường sản phẩm liên quan Các phương pháp xác định thị trường sản phẩm liên quan, như Phương pháp Độc quyền giả định (HMT) và phép thử SSNIP, được phát triển để hỗ trợ trong việc này.

Kì là một phương pháp phổ biến được áp dụng tại nhiều quốc gia như Pháp, Singapore, Trung Quốc và EU Phương pháp này bao gồm hai nội dung chính cần đảm bảo trong quá trình thực hiện tăng giá giả định, điều này được thể hiện rõ ràng trong tên gọi của nó.

Mức tăng giá sản phẩm nhỏ nhưng đáng kể thường được xác định trong một biên độ kinh tế học nhằm xác định ranh giới thị trường một cách chính xác Tăng giá được coi là đáng kể khi nó ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường Theo lý thuyết độ co giãn chéo về cầu, khi giá sản phẩm tăng cao, lượng tiêu thụ sẽ giảm do khách hàng chuyển sang sản phẩm của đối thủ có giá tốt hơn Do đó, mức tăng giá quá cao có thể dẫn đến việc doanh nghiệp không đạt lợi nhuận, trong khi mức tăng quá thấp sẽ không đủ để đánh giá nhu cầu thị trường, khiến thị trường thu hẹp lại Hiện nay, mức tăng giá được khuyến nghị dao động từ 5% đến 10%, được tính toán dựa trên các công cụ kinh tế và thực nghiệm theo phương pháp của pháp luật Hoa Kỳ.

Không mang tính nhất thời (non-transitory) đề cập đến việc tăng giá cần được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Khoảng thời gian này phải đủ dài để đánh giá tác động của hành vi tăng giá trên thị trường, thu thập dữ liệu cần thiết, nhưng cũng không được quá dài Khi đó, người tiêu dùng và các nhà sản xuất khác có cơ hội tìm kiếm hoặc sản xuất nhiều sản phẩm thay thế, dẫn đến việc mở rộng phạm vi thị trường hàng hóa liên quan.

Phương pháp SSNIP đã có những đóng góp quan trọng trong việc xác định thị trường hàng hóa liên quan, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình áp dụng Để khắc phục những vấn đề này, phương pháp Critical Loss (Thiệt hại đáng kể) đã được phát triển nhằm bổ sung và cải thiện phương pháp SSNIP Phương pháp này giúp xác định mức độ tổn thất doanh số cần thiết để hành vi tăng giá không mang lại lợi nhuận Mặc dù việc tăng giá có thể làm tăng lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm, nhưng sẽ dẫn đến sự giảm sút trong lượng bán ra Doanh nghiệp vẫn có thể thu lợi nhuận nếu lượng hàng hóa bán ra đủ để bù đắp cho lợi nhuận tăng thêm từ mỗi sản phẩm Việc tính toán thiệt hại đáng kể sẽ xác định một ngưỡng, tại đó nếu tổn thất thực tế chưa đạt đến mức này, tổng lợi nhuận vẫn có khả năng tăng lên So sánh tổn thất thực tế với tỷ lệ thiệt hại đáng kể sẽ cho biết doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ việc tăng giá hay không.

Khi doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ 11 sản phẩm này, điều đó cho thấy khách hàng không có sự lựa chọn thay thế, xác định thị trường giả định là thị trường hàng hóa liên quan Ngược lại, nếu việc tăng giá không thành công, thị trường liên quan sẽ mở rộng hơn so với thị trường giả định ban đầu.

Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh để bóc lột khách hàng phổ biến

Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng quyền lực thị trường vượt quá mức cho phép, dẫn đến việc hạn chế cạnh tranh nhằm củng cố và gia tăng địa vị thống lĩnh, cũng như tối đa hóa lợi nhuận Chỉ những doanh nghiệp nắm giữ vị trí thống lĩnh và có sức mạnh thị trường đáng kể mới có thể thực hiện hành vi này, trong khi các đối tượng khác sẽ chịu tác động tiêu cực từ những hành động lạm dụng đó.

15 Báo cáo của Hội đồng cạnh tranh Pháp năm 2001, thiên 1, chương 1, tr.3

Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong một doanh nghiệp, bao gồm các nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng và thậm chí cả đối thủ cạnh tranh Họ là những người chi tiền để mua và sử dụng sản phẩm, đóng vai trò quyết định trong sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường.

Khả năng thao túng giá chỉ thuộc về những doanh nghiệp thống lĩnh thị trường, trong khi các doanh nghiệp nhỏ không đủ sức ảnh hưởng đến giá cả Định giá là hành vi bình thường trong kinh doanh, cho phép doanh nghiệp tự đặt mức giá và điều chỉnh giá trong các giao dịch hàng hóa, dịch vụ Do đó, hành vi lạm dụng và bóc lột thể hiện rõ qua việc điều chỉnh mức giá này.

Hành vi áp đặt "giá mua hoặc giá bán không công bằng" được coi là vi phạm Điều 102 (a) của Hiệp ước về hoạt động của Liên minh Châu Âu (TFEU) Vi phạm này có thể xảy ra từ các doanh nghiệp thống lĩnh, đóng vai trò là người bán hoặc người mua Sự "quá đáng" được thể hiện qua mức giá "không công bằng", đặc biệt khi doanh nghiệp thống lĩnh là người mua với quyền lực thị trường, dẫn đến mức giá mua thấp một cách không hợp lý so với chi phí sản xuất của người bán, gây thiệt hại cho bên bán.

Doanh nghiệp thống lĩnh có khả năng gia tăng lợi nhuận bằng cách giảm chi phí đầu vào, trong khi doanh nghiệp khách hàng, với vai trò là người bán, phải gánh chịu tổn thất lợi nhuận do bị ép giá bán quá thấp.

Khi doanh nghiệp thống lĩnh thị trường áp dụng mức giá bán quá cao, điều này không phải là kết quả tự nhiên từ môi trường cạnh tranh hoàn hảo, mà là mức giá được thiết lập bởi doanh nghiệp nhờ khả năng chi phối thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận Biểu đồ dưới đây minh họa sự khác biệt giữa giá trong tình trạng độc quyền và giá trong cạnh tranh hoàn hảo từ góc độ kinh tế.

Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, mức giá lý tưởng cho người tiêu dùng được xác định qua sự tương tác tự nhiên giữa người mua và người bán, dẫn đến việc thị trường tự tìm ra giá cả và sản lượng phù hợp Giá cạnh tranh (Pc) và sản lượng (Qc) được xác định tại giao điểm (E) của đường cung (S) và đường cầu.

Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, giá bán được xác định bởi quy luật cung-cầu, và doanh nghiệp có hành vi định giá quá cao sẽ bị khách hàng quay lưng Ngược lại, trong điều kiện độc quyền, nhà độc quyền tối đa hóa lợi nhuận bằng cách xác định mức sản lượng (Qm) theo quy tắc chi phí biên (MR) và doanh thu biên (MCm), sau đó ấn định giá (Pm) tương ứng So với cạnh tranh hoàn hảo, nhà độc quyền sản xuất ít hơn và định giá cao hơn, không bị áp lực giảm giá từ các lực lượng cạnh tranh Điều này dẫn đến việc nhà độc quyền có khả năng kiếm lợi nhuận siêu ngạch không giới hạn, trong khi người tiêu dùng phải chịu tổn thất tài chính và trả giá cao vô lý cho nhu cầu của họ Trong bối cảnh này, người mua không có sự lựa chọn thay thế do doanh nghiệp thống lĩnh chiếm ưu thế trong việc cung ứng trên thị trường.

Việc xác định giá bán mang tính trục lợi gặp nhiều khó khăn do sự mơ hồ về mức lợi nhuận cân bằng lợi ích của cả hai bên Pháp luật EU phân tích “giá bán quá cao so với giá trị kinh tế của sản phẩm” và xem xét “mức giá đã được áp đặt có công bằng hay không so với các sản phẩm cạnh tranh.” Các bước tiến hành trong quá trình này rất quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong thị trường.

So sánh giá bán với chi phí sản xuất cho thấy biên lợi nhuận là yếu tố quan trọng, và tòa án cần xác định mức độ nào thì lợi nhuận này trở nên quá đáng Lợi nhuận cao có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như hiệu quả kinh tế quy mô, cải tiến kỹ thuật làm giảm chi phí sản xuất, tính rủi ro cao của ngành, vốn đầu tư lớn, và nhu cầu nghiên cứu, cải tiến Do đó, giá sản phẩm được coi là “quá đáng” khi biên độ lợi nhuận cao một cách vô lý.

So sánh giá bán với các đối thủ cạnh tranh về giá cả và chất lượng là một phương pháp quan trọng trong đánh giá sản phẩm Phương pháp này yêu cầu phân tích kỹ lưỡng các đặc tính của sản phẩm trên thị trường để đưa ra kết luận về sự tương xứng giữa giá và chất lượng Tuy nhiên, việc này không hề đơn giản, vì các doanh nghiệp thường tìm cách khác biệt hóa sản phẩm của mình nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh, điều này ảnh hưởng đến khả năng so sánh giữa các sản phẩm.

Chi phí biên là khoản chi phí tăng thêm mà doanh nghiệp phải chịu khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm Trong biểu đồ, đường cung phản ánh tổng hợp các đường chi phí biên của từng doanh nghiệp, do đó nó trở thành đường chi phí biên của nhà độc quyền.

17 Doanh thu biên là số lƣợng gia tăng trong tổng doanh thu của DN thu đƣợc từ việc bán thêm một đơn vị hàng hóa

18 E Thomas Sullivan, “Antitrust Economics”, Understanding antitrust and its economic implication, Chapter 2-(2003)(Mathew Bender), Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright, tr.14

19 Case 27/76, United Brands v Commission [1978] ECR 207, [1978] 1 CMLR 429, para 250

20 Case 27/76, United Brands v Commission [1978] ECR 207, [1978] 1 CMLR 429, para 252

Giá bán sản phẩm có thể tăng do sự khác biệt về chất lượng, danh tiếng và thị hiếu người tiêu dùng Để giá cả trở thành một tiêu chuẩn so sánh hợp lý, nó cần phải được xác định một cách hợp lý và nhất quán.

Tòa án không chỉ áp dụng hai phương pháp trên mà còn xem xét nhiều yếu tố khác, bao gồm khu vực địa lý, thời gian và thời điểm đánh giá, cũng như khả năng chi trả của người tiêu dùng.

Việc can thiệp vào giá thị trường cần phải thận trọng, vì sử dụng pháp luật để điều chỉnh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cạnh tranh hiệu quả; giá cao không chỉ biểu trưng cho lợi nhuận mà còn là động lực thúc đẩy cạnh tranh Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tài lực từ lợi nhuận để đầu tư và phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, từ đó tạo ra giá trị cho xã hội Can thiệp giá chỉ nên diễn ra khi có các điều kiện như: doanh nghiệp có sức mạnh thị trường gần như độc quyền, rào cản gia nhập thị trường lớn và bền vững, không gây ảnh hưởng xấu đến nghiên cứu và đổi mới, và không có phương pháp can thiệp khác khả thi.

THỰC TRẠNG CHỐNG HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG NHẰM BÓC LỘT KHÁCH HÀNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Ngọc Báu (2016), Một số vấn đề về quy chế pháp luật lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về quy chế pháp luật lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường Việt Nam
Tác giả: Đào Ngọc Báu
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2016
2. E. Thomas Sullivan, “Antitrust Economics”, Understanding antitrust and its economic implication, Chapter 2-(2003)(Mathew Bender), Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antitrust Economics”, Understanding antitrust and its economic implication, Chapter 2-(2003)(Mathew Bender)
Tác giả: E. Thomas Sullivan, “Antitrust Economics”, Understanding antitrust and its economic implication, Chapter 2-
Năm: 2003
3. Nguyễn Nhƣ Phát, Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Phân tích và luận giải các quy định của Luật cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh, NXB Tƣ Pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và luận giải các quy định của Luật cạnh tranh về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh
Tác giả: Nguyễn Nhƣ Phát, Nguyễn Ngọc Sơn
Nhà XB: NXB Tƣ Pháp
Năm: 2006
4. Nguyễn Trọng Điệp (2017), “ Thị phần trong thị trường liên quan theo pháp luật canh tranh Việt Nam”, Dân chủ và pháp luật, số 6 (303) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Trọng Điệp (2017), “ Thị phần trong thị trường liên quan theo pháp luật canh tranh Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Trọng Điệp
Năm: 2017
5. Nguyễn Văn Cương (2017), “ Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trong pháp luật cạnh tranh Việt Nam”, Thông tin khoa học pháp lý, Số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trong pháp luật cạnh tranh Việt Nam”, "Thông tin khoa học pháp lý
Tác giả: Nguyễn Văn Cương
Năm: 2017
6. Phạm Hoài Huấn, Nhữ Ngọc Tiến (2013), Pháp luật chống lạm dụng vị trí thông lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh về giá, NXB Chính trị Quốc Gia 7. Phạm Trí Hùng (Chủ nhiệm đề tài), Nguyễn Thị Bích Ngọc, Lê Thị Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật chống lạm dụng vị trí thông lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh về giá
Tác giả: Phạm Hoài Huấn, Nhữ Ngọc Tiến
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc Gia 7. Phạm Trí Hùng (Chủ nhiệm đề tài)
Năm: 2013
9. Trần Hoàng Nga (2011), Pháp luật chống định giá lạm dụng của EU, Hoa Kì, Việt Nam. So sánh và kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật chống định giá lạm dụng của EU, Hoa Kì, Việt Nam. So sánh và kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam
Tác giả: Trần Hoàng Nga
Năm: 2011
6. World Bank: A frame work for design and implementation of competiton law and policy.Tài liệu internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Bank: "A frame work for design and implementation of competiton law and policy
4. Maziarz, Aleksander. (2013). “Tying and bundling: Applying EU competition rules for best practices. Int. J. of Public Law and Policy” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tying and bundling: Applying EU competition rules for best practices. Int. J. of Public Law and Policy
Tác giả: Maziarz, Aleksander
Năm: 2013
6. Samuel R Beighton (2018), “E-Commerce in the EU: How and why manufacture and retailers should avoid resale price restrictions”,https://gowlingwlg.com/en/insights-resources/articles/2018/why-you-should-avoid-resale-price-restrictions/, truy cập ngày 27/5/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: E-Commerce in the EU: How and why manufacture and retailers should avoid resale price restrictions
Tác giả: Samuel R Beighton
Năm: 2018
3. John Temple Lang (2008) ,”The Requirements for a Commission Notice on the Concept of Abuse under Article 82 EC”, http://aei.pitt.edu/11554/1/1765[1].pdf,truy cập ngày 27/5/2020 Link
1. Bộ luật Dân sự (Luật số: 91/2015/QH13), ngày 24 tháng 11 năm 2015 Khác
2. Luật Cạnh tranh ( Luật số: 23/2018/QH14), ngày 12 tháng 6 năm 2018 Khác
3. Luật thương mại ( Luật số 36/2005/QH11) ngày 14 tháng 6 năm 2005 Khác
4. Nghị định số 35/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 3 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật cạnh tranh Khác
5. Nghị định số 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 9 năm 2005 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh.B. Tài liệu tham khảoTài liệu tham khảo bằng tiếng Việt Khác
8. Quyết định số 11/QĐ-HĐXL ngày 14/04/2009 của Hội đồng Xử lý vụ việc cạnh tranh về việc xử lý vụ Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam ngừng cung cấp nhiên liệu cho Công ty cổ phần hàng không Jestar Pacific Airlines Khác
1. Competition and Consumer Commission of Singapore (CCCS) (2008), CCCS Guilines on market definition Khác
2. OECD, Glossary of Industrial Organisation Economics and Competition Law Khác
3. The Competition Bureau (2019), Abuse of Dominance Enforcement Guidelines Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. So sánh cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền  Mức giá lí tưởng nhất cho người tiêu dùng là mức giá trong cạnh tranh hoàn hảo,  lúc này bản thân chính thị trường cạnh tranh sẽ tự “tìm” ra giá cả và sản lượng phù  hợp qua các hoạt động tự nhiên của ngườ - Chống hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm bóc lột khách hàng theo luật cạnh tranh 2018
Hình 1. So sánh cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền Mức giá lí tưởng nhất cho người tiêu dùng là mức giá trong cạnh tranh hoàn hảo, lúc này bản thân chính thị trường cạnh tranh sẽ tự “tìm” ra giá cả và sản lượng phù hợp qua các hoạt động tự nhiên của ngườ (Trang 22)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w