1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

chế độ pháp lý về đăng ký kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

71 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chế Độ Pháp Lý Về Đăng Ký, Kê Khai, Nộp Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Tác giả Phạm Thị Thúy
Người hướng dẫn Th.S. Trần Minh Hiệp
Trường học Trường Đại Học Luật TP HCM
Chuyên ngành Luật Thương Mại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Cử Nhân Luật
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ TNDN (13)
    • 1.1. Khái quát về thuế TNDN (13)
      • 1.1.1. Khái niệm thuế TNDN (13)
        • 1.1.1.1. Định nghĩa thuế (13)
        • 1.1.1.2. Định nghĩa thuế TNDN (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN (14)
      • 1.1.3. Vai trò của thuế TNDN (17)
    • 1.2. Khái quát chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN (18)
      • 1.2.1. Đăng ký thuế TNDN (18)
        • 1.2.1.1. Khái niệm đăng ký thuế TNDN (18)
        • 1.2.1.2. Phương thức đăng ký thuế TNDN (19)
        • 1.2.1.3. Vai trò của đăng ký thuế TNDN (23)
      • 1.2.2. Khái quát về kê khai thuế TNDN (24)
        • 1.2.2.1. Khái niệm kê khai thuế TNDN (24)
        • 1.2.2.2. Phương thức kê khai thuế TNDN (25)
        • 1.2.2.3. Vai trò của kê khai thuế TNDN (30)
      • 1.2.3. Khái quát về thủ tục nộp thuế TNDN (31)
        • 1.2.3.1. Khái niệm nộp thuế TNDN (31)
        • 1.2.3.2. Phương thức nộp thuế TNDN (32)
        • 1.2.3.3. Vai trò của nộp thuế TNDN (34)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ TNDN HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP PHÁP HOÀN THIỆN (36)
      • 2.1. Thực trạng chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN hiện nay 28 1. Thành tựu đạt được (36)
        • 2.1.2. Hạn chế trong chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN (39)
          • 2.1.2.1. Những bất cập trong quy định pháp luật về đăng ký, kê khai, nộp thuế (40)
          • 2.1.2.2. Hạn chế về cán bộ thuế (50)
          • 2.1.2.3. Hạn chế từ phía đối tượng nộp thuế (52)
          • 2.1.2.4. Hạn chế về cơ sở vật chất thu, nộp thuế TNDN (53)
          • 2.1.2.5. Hạn chế trong công khai hóa thông tin (53)
      • 2.2. Biện pháp hoàn thiện chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN (55)
        • 2.2.1. Hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về đăng ký, kê khai, nộp thuế (55)
        • 2.2.2. Hoàn thiện về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN (59)
        • 2.2.3. Các biện pháp khác (62)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ TNDN

Khái quát về thuế TNDN

Lịch sử phát triển của thuế cho thấy sự ra đời của Nhà nước là điều kiện tiên quyết để thuế được ban hành Từ đó đến nay, có nhiều định nghĩa về thuế từ các góc độ khác nhau Trong khuôn khổ nghiên cứu về "Chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN", tác giả chọn định nghĩa thuế từ Tập bài giảng Luật thuế của Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh: “Thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào NSNN, không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.”

Thuế là một khoản thu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, với chín sắc thuế cơ bản tại Việt Nam, bao gồm thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường Mỗi sắc thuế này có những quy phạm pháp luật riêng, điều chỉnh các quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực cụ thể, như thuế thu nhập doanh nghiệp điều chỉnh quan hệ liên quan đến thuế của doanh nghiệp, trong khi thuế thu nhập cá nhân quy định các quy phạm cho cá nhân Sự đa dạng này giúp Nhà nước thực hiện công tác thu thuế một cách hiệu quả và công bằng.

Thuế TNDN là một trong những loại thuế lâu đời tại Việt Nam, bắt đầu từ trước năm 1990 với thuế lợi tức áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh Năm 1990 đánh dấu sự hình thành của Luật thuế lợi tức, hệ thống hóa các quy định về thuế TNDN Kể từ đó, thuế TNDN đã trải qua ba lần sửa đổi với các luật năm 1997, 2003 và 2008, tuy nhiên định nghĩa về thuế TNDN vẫn chưa được ghi nhận rõ ràng trong các đạo luật, điều này cho thấy một thiếu sót từ cơ quan soạn thảo.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được định nghĩa là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức và cá nhân Tuy nhiên, định nghĩa của tác giả Phan Thị Thành Dương chưa bao quát hết các đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNDN 2008, đặc biệt là "thu nhập khác" mà tác giả không đề cập Định nghĩa này được đưa ra vào năm 2002, khi Luật thuế TNDN 1997 còn hiệu lực, trong khi Luật thuế TNDN 2008 không còn ghi nhận cá nhân là đối tượng nộp thuế TNDN Do đó, từ định nghĩa của tác giả và các quy định pháp luật hiện hành, có thể khái quát lại rằng thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật của tổ chức có thu nhập phát sinh từ các hoạt động đó.

Thuế TNDN là một trong chín sắc thuế do Nhà nước ban hành, mang đầy đủ đặc điểm của một sắc thuế và là hiện tượng xã hội do con người quy định dựa trên các điều kiện kinh tế, xã hội nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực TNDN Khi tình hình kinh tế, xã hội thay đổi, thuế TNDN cũng sẽ được điều chỉnh tương ứng Chỉ có Nhà nước, cụ thể là cơ quan quyền lực cao nhất của mỗi quốc gia, mới có quyền ban hành thuế này do tác động lớn của nó đối với xã hội Khác với các loại thuế khác, thuế TNDN không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp; số tiền nộp thuế không phụ thuộc vào quyền lợi mà người nộp thuế nhận được, mà được quy định trong các văn bản pháp luật Lợi ích mà người nộp thuế TNDN nhận được thường mang tính chất gián tiếp thông qua các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước.

3 Phan Thị Thành Dương, (2002), Luận văn Thạc sỹ Luật học “Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số vấn đề lý lận và thực tiễn”, trang 12

Luật thuế TNDN 1997 và Luật thuế TNDN 2008 quy định rằng nguồn thuế TNDN sẽ được sử dụng để phát triển và thực hiện các chính sách của nhà nước Những chính sách này có tác động ngược đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Thuế TNDN có những đặc trưng riêng biệt giúp phân biệt với các nguồn đóng góp tài chính khác vào ngân sách nhà nước như phí, lệ phí và các khoản phạt Mặc dù thuế TNDN chia sẻ một số đặc điểm chung với các loại thuế khác, nó vẫn là một sắc thuế độc lập với những đặc điểm riêng để phân biệt với các sắc thuế khác trong hệ thống thuế Việt Nam.

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, nghĩa là đối tượng nộp thuế cũng chính là người chịu thuế, khác với thuế gián thu Thuế trực thu có tính công bằng và điều tiết cao hơn, nhưng cũng dễ dẫn đến gian lận trong kê khai do gánh nặng thuế Do đó, Nhà nước cần chú trọng đến chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm để răn đe hành vi trốn thuế Công tác tuyên truyền về quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế cũng rất quan trọng, giúp họ tự nguyện thực hiện đúng quy định Khi nhận thức rõ quyền lợi chính đáng, người nộp thuế sẽ thực hiện các hoạt động liên quan đến thuế một cách nghiêm túc và cẩn trọng, tránh nhầm lẫn trong quá trình đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN.

Đối tượng chịu thuế TNDN bao gồm các thu nhập hợp pháp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác của người nộp thuế Các khoản "thu nhập khác" là những khoản thu không thường xuyên mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động Điều này được quy định tại Điều 3 Luật thuế TNDN và Điều 3 Nghị định 124 Sự đa dạng của nguồn phát sinh nghĩa vụ nộp thuế TNDN làm cho công tác kê khai thuế trở nên phức tạp hơn, do đó cần thiết phải ban hành một hệ thống các tờ khai thuế rõ ràng.

5 Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, khoa Luật Thương mại, sđd, trang 23

6 Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, khoa Luật Thương mại, sđd, trang 22

Khoản 1 Điều 3 Luật thuế TNDN 2008 cung cấp hướng dẫn khai thuế đơn giản, đồng thời đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết và một khung pháp lý hoàn chỉnh Điều này giúp người nộp thuế thực hiện kê khai một cách dễ dàng, đồng thời hỗ trợ cơ quan thuế trong việc quản lý hiệu quả.

Pháp luật quy định rằng chỉ những "thu nhập hợp pháp" mới phải chịu thuế TNDN, và chi phí được trừ cũng cần phải là "chi phí hợp lý" Để xác định thu nhập doanh nghiệp có phải là "thu nhập hợp pháp" và chi phí được trừ có phải là "chi phí hợp lý", cần dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, được chứng minh qua mã số thuế và hồ sơ khai thuế Mã số thuế đảm bảo tư cách nộp thuế hợp pháp, trong khi tờ khai thuế và tài liệu liên quan giúp cơ quan thuế xác minh tính hợp pháp của thu nhập và chi phí Qua tờ khai thuế, có thể xác định liệu doanh nghiệp có phải là "doanh nghiệp sạch" hay không Vì vậy, Nhà nước ngày càng chú trọng đến việc đăng ký, kê khai và nộp thuế của các đối tượng nộp thuế TNDN.

Đối tượng nộp thuế TNDN bao gồm các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế, được quy định tại Điều 2 Luật quản lý thuế và Điều 2 Nghị định 124 Các tổ chức này có sự đa dạng về loại hình nhưng đều là tổ chức được sắp xếp theo một cơ cấu nhất định nhằm mục đích chung Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 124, cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn khi mua dịch vụ từ doanh nghiệp nước ngoài Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cá nhân chỉ là người nộp thuế thay cho doanh nghiệp nước ngoài, vì các doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc nộp thuế TNDN tại Việt Nam.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, số lượng và loại hình các đơn vị sản xuất kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế TNDN ngày càng gia tăng Điều này không chỉ tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn đặt ra áp lực cho cơ quan thuế Để thu thuế TNDN một cách đầy đủ, chính xác và công bằng, cần hoàn thiện chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai và nộp thuế, cá thể hóa theo từng đối tượng nộp thuế Việc này không chỉ đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ thuế mà còn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.

8 Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, Khoa Luật Thương mại, sđd, trang 171

Nghị định 124/2008/NĐ-CP quy định các hướng dẫn về đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các đơn vị hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Việc áp dụng chính sách thuế cần dựa trên bản chất và hoàn cảnh của từng đối tượng nộp thuế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế Các quy định về chế độ thuế phải công bằng nhưng không được đồng nhất hóa, đồng thời cần tăng cường quản lý thu nộp thuế để tránh tình trạng quá tải và nhầm lẫn do sự đa dạng của các tổ chức nộp thuế TNDN.

Dựa trên các đặc điểm cơ bản của thuế TNDN, Nhà nước có thể phát triển một hệ thống đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN hiệu quả Điều này nhằm đảm bảo thu đúng và đủ số thuế cần thiết, góp phần bổ sung vào ngân sách nhà nước và phục vụ cho việc thực hiện các chính sách kinh tế và xã hội.

1.1.3 Vai trò của thuế TNDN

Khái quát chế độ pháp lý về đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN

Đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN là một chế định pháp lý quan trọng trong việc thu, nộp thuế TNDN, đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế và cơ quan thuế Quy trình này bao gồm ba giai đoạn: đăng ký thuế TNDN, kê khai thuế TNDN và nộp thuế TNDN, với mỗi giai đoạn có mối liên hệ chặt chẽ, tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo Để dễ dàng hiểu rõ về lý luận liên quan, tác giả sẽ trình bày từng giai đoạn trong các mục khác nhau của chương 1 khóa luận.

1.2.1.1 Khái niệm Đăng ký thuế là bước quan trọng đầu tiên trong quy trình thu nộp thuế Định nghĩa về đăng ký thuế, Tập bài giảng Luật thuế của Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh viết: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật 10 Tuy nhiên, đây mới chỉ là định nghĩa về hoạt động đăng ký thuế tại cơ quan thuế của đối tượng nộp thuế TNDN không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh Để có một cái nhìn khái quát hơn về đăng ký thuế TNDN, tác giả đưa ra định nghĩa về đăng ký thuế TNDN như sau: Đăng ký thuế TNDN là thủ tục pháp lý do người thành lập doanh nghiệp tiến hành tại Sở kế hoạch và Đầu tư dưới hình thức đăng ký doanh nghiệp đối với những tổ chức bắt buộc phải đăng ký kinh doanh Đối với các tổ chức không bắt buộc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế TNDN là thủ tục pháp lý đƣợc tiến hành theo quy định tại cơ quan thuế có thẩm quyền để đƣợc cấp mã số thuế

Đối với các tổ chức bắt buộc đăng ký kinh doanh, việc đăng ký thuế TNDN phải thực hiện cùng với thủ tục đăng ký kinh doanh, tạo thành quy trình đăng ký doanh nghiệp Kết quả của quy trình này là mã số doanh nghiệp, đồng thời là mã số thuế và mã số đăng ký kinh doanh Đây là một bước tiến quan trọng trong việc cải cách hành chính theo chế độ “một cửa” của Chính phủ, đồng thời ràng buộc trách nhiệm đăng ký thuế cho các doanh nghiệp Quy định mới này giúp hạn chế hiện tượng trốn đăng ký thuế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu và nộp thuế trong tương lai.

1.2.1.2 Phương thức đăng ký thuế TNDN

Việc đăng ký thuế của các doanh nghiệp có thể được tiến hành dưới hai phương thức: phương thức truyền thống và phương thức đăng ký qua mạng internet

Phương thức đăng ký thuế TNDN truyền thống

Phương thức đăng ký thuế TNDN yêu cầu các chủ thể lập hồ sơ và nộp trực tiếp tại cơ quan cấp mã số thuế, đã được áp dụng tại Việt Nam từ khi thuế TNDN ra đời Tuy nhiên, sự ra đời của Nghị định 43 đã mang lại những thay đổi đáng kể trong thủ tục này, phân chia đối tượng đăng ký thuế thành hai loại.

Đối với các tổ chức bắt buộc đăng ký kinh doanh, thủ tục đăng ký thuế TNDN đồng thời là thủ tục đăng ký doanh nghiệp Quy trình này bao gồm các bước cụ thể để thực hiện.

Bước đầu tiên trong việc thành lập doanh nghiệp là lập hồ sơ đăng ký, điều này được thực hiện bởi các chủ thể muốn thành lập doanh nghiệp Theo quy định pháp luật, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất của từng loại hình doanh nghiệp, cũng như các ngành nghề kinh doanh và nguồn gốc hình thành doanh nghiệp.

Các trường đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, khoa Luật Thương mại, đã chỉ ra rằng hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp mới có sự khác biệt so với doanh nghiệp được tổ chức lại Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có yêu cầu tài liệu riêng trong hồ sơ đăng ký Ví dụ, công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh cần có dự thảo điều lệ, trong khi doanh nghiệp tư nhân không yêu cầu Ngoài ra, các ngành nghề kinh doanh cần chứng chỉ hành nghề và vốn pháp định cũng phải được thể hiện trong hồ sơ Quy định này nhằm đảm bảo tính hợp lệ trong việc thành lập doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro và tạo môi trường kinh doanh minh bạch.

Sau khi hoàn tất hồ sơ, doanh nghiệp và một số hợp tác xã cần nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính Đối với các hợp tác xã khác, hồ sơ sẽ được nộp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hợp tác xã Đại diện của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã cần đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận, trong đó bao gồm mã số doanh nghiệp, mã số thuế và mã số kinh doanh.

Các doanh nghiệp đến Cơ quan công an cấp tỉnh để nhận con dấu

Bước 5: Công khai hóa thông tin

Trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần công bố thông tin trên mạng của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc trên ba số liên tiếp của một trong các loại báo viết hoặc báo điện tử Bước này không chỉ giúp khách hàng và đối tác nhận diện doanh nghiệp mới mà còn hỗ trợ các đối tượng có ý định thành lập doanh nghiệp tránh tình trạng trùng tên.

Để thành lập một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, cần thực hiện năm bước cơ bản theo thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định Sau khi hoàn tất, một chủ thể kinh doanh mới với tư cách pháp lý đầy đủ sẽ được hình thành, cùng với mã số thuế doanh nghiệp Quá trình này không chỉ tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp mà còn giảm áp lực cho các cơ quan đăng ký kinh doanh và thuế, đồng thời hạn chế tình trạng trốn đăng ký thuế.

Thứ hai, đối với các tổ chức không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, thủ tục đăng ký thuế được tiến hành qua các bước sau:

Bước đầu tiên trong quy trình đăng ký thuế là lập hồ sơ đăng ký thuế, do người nộp thuế TNDN thực hiện theo quy định pháp luật Hồ sơ này bao gồm tờ khai đăng ký thuế và bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư Mẫu tờ khai đăng ký thuế sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo quy định hiện hành.

Sau khi hoàn tất hồ sơ đăng ký thuế, người nộp thuế TNDN cần nộp trực tiếp tại cơ quan thuế cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính Đối với hợp tác xã, việc đăng ký thuế có thể thực hiện tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế nơi dự kiến đặt trụ sở chính.

Bước 3: Nhận chứng nhận đăng ký thuế

Khi nhận hồ sơ đăng ký thuế TNDN, cơ quan thuế cần xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn quy định Người nộp thuế có thể đến trực tiếp cơ quan thuế nơi đã nộp hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận này.

Hai thủ tục đăng ký thuế đã bao quát tất cả các trường hợp của đối tượng nộp thuế TNDN theo quy định pháp luật Điều này đảm bảo rằng mọi tổ chức kinh doanh đủ điều kiện đều phải thực hiện đăng ký thuế TNDN theo quy định hiện hành.

Phương thức đăng ký thuế TNDN qua mạng internet

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Ngọc Cẩn, (2000), Thuế - Lệ phí hiện hành tại Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuế - Lệ phí hiện hành tại Việt Nam
Tác giả: Hồ Ngọc Cẩn
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2000
2. Hồ Ngọc Cẩn, (2002), Tìm hiểu pháp luật thuế hiện hành đối với các thành phần kinh tế và dân cư, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu pháp luật thuế hiện hành đối với các thành phần kinh tế và dân cư
Tác giả: Hồ Ngọc Cẩn
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
3. Đại học Luật Hà Nội,(2008), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật thuế Việt Nam
Tác giả: Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: NXB Công an nhân dân
Năm: 2008
4. Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, Khoa Luật Thương mại, (2011), Tập bài giảng Luật thuế, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, Khoa Luật Thương mại, (2011), "Tập bài giảng Luật thuế
Tác giả: Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, Khoa Luật Thương mại
Năm: 2011
5. Chủ biên TS.Nguyễn Văn Hiệu, Đồng Chủ biên TS.Nguyễn Việt Cường, (2007), Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam
Tác giả: Chủ biên TS.Nguyễn Văn Hiệu, Đồng Chủ biên TS.Nguyễn Việt Cường
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2007
6. Huỳnh Viết Tấn, (2004), Thực hiện: Hóa đơn, chứng từ thuế GTGT, thuế TNDN các loại thuế khác trong kinh doanh và hạch toán, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện: Hóa đơn, chứng từ thuế GTGT, thuế TNDN các loại thuế khác trong kinh doanh và hạch toán
Tác giả: Huỳnh Viết Tấn
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
8. Phan Thị Thành Dương, (2002), Pháp luật thuế TNDN, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn thạc sỹ, Trường Đai học Luật TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật thuế TNDN, một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Phan Thị Thành Dương
Năm: 2002
9. Trần Minh Hiệp, (2010), Pháp luật về tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và hướng hoàn thiện, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và hướng hoàn thiện
Tác giả: Trần Minh Hiệp
Năm: 2010
10. Nguyễn Thành Luân, (2011), Chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, khóa luận cử nhân, Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
Tác giả: Nguyễn Thành Luân
Năm: 2011
11. Từ Vinh Thành, (2009), Pháp luật về xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thực tiễn, khóa luận cử nhân, Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thực tiễn
Tác giả: Từ Vinh Thành
Năm: 2009
12. Nguyễn Thị Diễm Thu, (2010), Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, khóa luận cử nhân, Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thị Diễm Thu
Năm: 2010
13. Nguyễn Hà Cẩm Tú, (2003), Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong điều kiện tạo môi trường cạnh tranh tại Việt Nam, khóa luận cử nhân, Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong điều kiện tạo môi trường cạnh tranh tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hà Cẩm Tú
Năm: 2003
14. Trần Thị Minh Tú, Cải cách thủ tục hành chính thuế thực tiễn tại TP.Hồ Chí Minh, khóa luận cử nhân, Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách thủ tục hành chính thuế thực tiễn tại TP.Hồ Chí Minh
15. Nguyễn Thị Thương Huyền, (2008), “Luật quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 19 (135) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm”, "Tạp chí nghiên cứu lập pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Thương Huyền
Năm: 2008
16. TS.Đinh Dũng Sỹ, (2006), “Thực trạng và giải pháp khắc phục vấn đề luật khung ở Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 4 (73).III. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp khắc phục vấn đề luật khung ở Việt Nam”, "Tạp chí nghiên cứu lập pháp
Tác giả: TS.Đinh Dũng Sỹ
Năm: 2006
2. Luật Quản lý thuế của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Khác
3. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 Khác
4. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1997 Khác
5. Luật giao dịch điện tử của Quốc hội nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 Khác
6. Nghị quyết của Quốc hội số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w