1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG

86 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 2,43 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về đinh lăng (13)
    • 1.1.2.1. Tên Việt Nam (14)
    • 1.1.2.2. Tên khoa học (14)
    • 1.1.2.3. Tên gọi khác (15)
    • 1.1.3.1. Đinh lăng lá tròn................................................................................ 3 1.1.3.2. Đinh lăng lá ráng............................................................................... 3 1.1.3.3. Polyscias sambucifolia (Sieber) Harms (15)
    • 1.1.3.5. Đinh lăng lá răng (16)
    • 1.1.3.6. Polyscias grandifolia Volkens (16)
    • 1.1.3.7. Đinh lăng đĩa.................................................................................. 4 1.1.4..................Đặc điểm thực vật Đinh lăng (16)
    • 1.1.4.1. Mô tả (16)
    • 1.1.4.2. Sinh thái (17)
    • 1.1.10.1. Công dụng (32)
    • 1.1.10.2. Liều dùng (32)
    • 1.1.11. Sản phẩm đinh lăng có mặt trên thị trường (0)
  • 1.2. Tổng quan về thành phần hóa học thực vật (38)
  • 1.3. Một số phương pháp chiết tách (0)
    • 1.3.1. Kĩ thuật chiết lỏng- lỏng (0)
    • 1.3.2. Kĩ thuật chiết rắn- lỏng (0)
  • Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu( nguyên liệu, thiết bị, nội dung, phương pháp nghiên cứu) (52)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (52)
      • 2.1.1. Nguyên liệu (52)
      • 2.1.2. Hóa chất và dung môi (0)
      • 2.2.1. Thu hái, xử lý và bảo quản đinh lăng (53)
        • 2.2.1.1. Thu hái (53)
        • 2.2.1.2. Xử lí và bảo quản (0)
        • 2.2.2.1. Khảo sát hình thái (54)
        • 2.2.2.2. Khảo sát vi phẫu................................................................................. 38 2.2.2.3. Khảo sát bột dược liệu (54)
        • 2.2.3.1. Xác định độ ẩm (56)
        • 2.2.4.1. Định tính (57)
        • 2.2.4.2. Định tính sơ bộ các nhóm chính trong thân và rễ đinh lăng (59)
        • 2.2.4.3. Chiết xuất và tách phân đoạn (60)
        • 2.2.4.4. Thăm dò hệ sắc ký các cao phân đoạn (62)
  • Chương 3: Thực nghiệm, kết quả và bàn luận (0)
    • 3.1. Kết quả nghiên cứu thực vật học (0)
      • 3.1.1. Đặc điểm hình thái (64)
      • 3.1.2. Đặc điểm vi phẫu (66)
      • 3.1.1. Độ ẩm (0)
      • 3.3.1. Định tính (73)
      • 3.3.2. Định tính sơ bộ các nhóm chất chính trong thân và rễ Đinh lăng (76)
      • 3.3.3. Chiết xuất (77)
      • 3.3.4. Tách phân đoạn bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng (77)
      • 3.4.1. Sắc ký lớp mỏng cao diethyl ether (78)
      • 3.4.2. Sắc ký lớp mỏng cao ethyl acetat (79)
      • 3.4.3. Sắc ký lớp mỏng cao n- butanol (79)
  • Tài liệu tham khảo (82)
  • Phụ lục (0)

Nội dung

Tổng quan về đinh lăng

Tên Việt Nam

Tên Việt Nam: Đinh lăng

Tên khoa học

Cây Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms, họ Nhân sâm (Araliaceae) (Dược điển Việt Nam IV, 2009)

Tên đồng nghĩa: Nothopanax Fruticosus (L.) Harms (Đỗ Tất Lợi, 2004), Tieghemopanax fruticosa(L.) Vig (Phạm Hoàng Hộ, 2003), Panax fruticosumI (J.Seidemann, 2005), Panax fruticosa L.(Phạm Hoàng Hộ, 2003; Đỗ Huy Bíchvà cs, 2006)

Tên gọi khác

Đinh lăng, còn được biết đến với các tên gọi như Đinh lăng lá nhỏ, cây Gỏi cá, và Nam dương lâm, có tên tiếng Anh là Ming aralie, Tea tree, và Ginseng tree Tại Pháp, nó được gọi là Polyscias, trong khi tiếng Đức gọi là Strau chige Fiederaralie Ở Nhật Bản, cây này được biết đến với tên Taiwan momiji, còn tại Philippines, nó có tên là Bani, Makan, và Papua, và ở Sumatra, nó được gọi là Ovang (DĐVN IV, 2009; Đỗ Huy Bích và cs, 2006).

Hình 1.2 Toàn cảnh lá và cây đinh lăng

1.1.3 Một số loại Đinh lăng khác

Đinh lăng lá tròn 3 1.1.3.2 Đinh lăng lá ráng 3 1.1.3.3 Polyscias sambucifolia (Sieber) Harms

Tiểu mộc là loại cây cao từ 1-2 mét, có hương thơm dễ chịu Lá cây có dạng kép với 3 lá chét trên một cuống dài, lá chét hình tròn, đầu tù, màu xanh đậm và không có lông, viền lá có răng nhọn Cuống lá phụ dài khoảng 1 cm và có đáy thành bẹ Hoa của cây thường mọc thành chùm tụ tán lớn từ 1-1,5 cm, với 6 cánh hoa và 6 tiểu nhụy Loại cây này thường được trồng làm kiểng và có nguồn gốc từ Tân Caledonia.

1.1.3.2 Đinh lăng lá ráng Được gọi là Polyscias ilicifolia Bailf Có tên khác là Polyscias cumingiana (C.Presl) Fern.-Vill, Anthrophyllum pinnatum (Lam.) Clarke có 11-13 lá chét; lá chét hình mác có răng cưa và sâu Lá đặc biệt đa dạng: ở thân non, kép 1-2 lần thành đoạn hẹp nhọn, bìa có răng nhọn, dạng lá ráng; ở nhánh già lá đơn, xoan đến thon, thường lục tươi, gân giữa tía Trồng ở đảo Thái Bình Dương (Đỗ Huy Bích và cs, 2006; Phạm Hoàng Hộ, 2003)

Trồng ở Hà Nội làm thuốc, gốc Châu Úc (Phạm Hoàng Hộ, 2003).

Tên khoa học là Polyscias guilfoylei (Cogn & Marche) Bail Lá kép có 7 lá chét: lá chét thường có viền trắng (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).

Đinh lăng lá răng

Tên khoa học là Polyscias serrata Balf

Cây kiểng Bụi cao 50-150 cm; thân xám trắng, không lông, cành non xanh Lá thơm, 2 lần kép (Phạm Hoàng Hộ, 2003).

Polyscias grandifolia Volkens

Trồng ở Hà Nội (Phạm Hoàng Hộ, 2003)

Đinh lăng đĩa 4 1.1.4 Đặc điểm thực vật Đinh lăng

Cây Polyscias scutellarius (Burm f.) Merr là một loài thực vật nhỏ, cao từ 1-2m, với thân màu nâu đen và bì khẩu trắng Lá của cây có thể là đơn hoặc gồm 2-3 lá phụ, với phiến lá hình tròn bũm như cái dĩa hoặc bán cầu, có màu xanh hoặc trổ và không có lông Cây có chùm tụ tán dài, với mỗi tán chứa từ 5-8 hoa, trong đó hoa giữa không có cọng và cánh hoa có màu xanh, cao khoảng 3,5mm Loài cây này có nguồn gốc từ Mexico (Phạm Hoàng Hộ, 2003).

1.1.4 Mô tả đặc điểm thực vật Đinh lăng

Mô tả

Cây nhỏ dạ ng bụi là loại cây xanh tốt quanh năm, có chiều cao từ 1,5 đến 2m Thân cây nhám, không có gai, ít phân nhánh và mang nhiều vết sẹo lớn màu xám, trong khi các nhánh non có nhiều lỗ bì lồi Lá cây là lá kép, mọc so le, với kiểu lá lông chim 2-3 tán, dài từ 20-40 cm; lá chét có răng cưa nhọn không đều, đôi khi chia thùy, gốc lá thuôn nhọn và có mùi thơm khi vò nát Cuống lá dài và phát triển thành bẹ lớn ở phần cuống, với các đoạn đều có cuống.

Cụm hoa hình chùy ngắn mọc ở ngọn, có nhiều tán, với lá bắc rộng và thường rụng sớm Hoa có loa nhỏ, màu lục nhạt hoặc trắng xám, mép uốn lượn Tràng hoa gồm 5 cánh trái xoan, có 5 nhị với chỉ nhị ngắn, và cấu trúc bán hạ với 2 ô.

Quả dẹt, hình trứng rộng, màu trắng bạc

Mùa hoa quả: Tháng 4-7 (Armen Takhtajan, 2009; Phạm Hoàng Hộ, 2003; Trương Thị Đẹp, 2014; Võ Văn Chi, 2012).

Hình 1.3 Toàn cảnh cây và hoa đinh lăng

Sinh thái

Cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng cao và thường được trồng bằng cách giâm cành Để trồng, người ta chọn những cành già, chặt thành đoạn ngắn khoảng 15-20 cm và cắm nghiêng xuống đất Thời gian gieo trồng lý tưởng là từ tháng 2 đến tháng 4 hoặc từ tháng 8 đến tháng 10 Đinh lăng thích hợp với loại đất cao ráo và hơi ẩm.

Để thu hoạch rễ cây, nên chọn những cây đã trồng từ 3 năm trở lên, càng lâu năm càng tốt Rễ cần được làm sạch, giữ nguyên rễ nhỏ và chỉ sử dụng vỏ rễ cho rễ lớn Rễ được thái mỏng, rửa sạch và phơi khô ở nơi mát mẻ, thoáng gió để giữ được mùi thơm và hoạt chất Khi sử dụng, có thể để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5%, sau đó sao qua và tẩm thêm 5% mật ong hoặc mật mía.

Lá thu hái quanh năm thường dùng tươi (DĐVN IV, 2009; Võ Văn Chi, 2012).

Chi Polyscias Forst & Forstf có gần 100 loài phân bố chủ yếu ở các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới, đặc biệt là ở một số đảo Thái Bình Dương Tại Việt Nam, có khoảng 7 loài Đinh lăng được trồng phổ biến trong các gia đình, đình chùa, và bệnh viện để làm cảnh, làm thuốc và rau gia vị Cây Đinh lăng, có nguồn gốc từ đảo Polynesic, ưa ẩm và có khả năng chịu bóng, có thể trồng trên nhiều loại đất, kể cả trong chậu nhỏ theo kiểu bonsai Sau 2-3 năm trồng bằng cành, cây sẽ ra hoa quả, trong khi khả năng tái sinh vô tính mạnh mẽ cho phép một đoạn thân hoặc cành cắm xuống đất trở thành cây mới.

1.1.7 Trồng trọt Đinh lăng được trồng phân tán ở khắp nơi, để làm cảnh, lá làm gia vị, rễ làm thuốc Hiện nay, một số nơi đã bắt đầu trồng Đinh lăng ở quy mô sản xuất thử(1000 -2000m 2 ). Đinh lăng được nhân giống bằng cành trong chậu, góc sân, góc vườn, người ta chỉ cần lấy một đoạn thân cành cấm xuống đất là được Nếu trồng diện tích lớn, chọn cành bánh tẻ có đường kính 1-1,5 cm, cắt thành từng đoạn dài 5-7 cm, giâm trong cát ẩm(70%) Sau 7-10 ngày, Hom giống nảy mầm và sau 1,5 -2 tháng có thể ra ngòi Cành giâm lúc đầu chỉ ra rễ ở đầu dưới của cành Thực tiễn thấy rằng, rễ này nhỏ và chất lượng kém hơn rễ phát sinh từ gốc chồi tái sinh Tuy nhiên, chồi tái sinh của Đinh lăng ra rễ rất chậm Đó là lý do tại sao Đinh lăng lâu được thu hoạch Vấn đề này đang được nghiên cứu để tìm giải pháp khắc phục Đất trồng Đinh lăng cần nhiều màu, tầng canh tác sâu Tơi xốp, cao ráo, thoát nước và tiện tưới Sau khi làm đất, khơi rãnh thoát nước hoặc lên thành luống, bứng cây con ra trồng vi khoảng cách 0,8x0,6 m Mỗi gốc cây, cần bón lót 3-5kg phân chuồng hoặc phân rơm mục Đinh lăng trồng được quanh năm, tốt nhất là giâm cành vào tháng 5-6 và trồng vào tháng 7-8 Khi trồng nên cắt bớt lá để hạn chế thoát hơi nước, giúp cây nhanh hồi phục Cây ưa bóng và ưa ẩm nên có thể trồng xen dưới tán cây trong vườn Thường xuyên làm cỏ, nhất là lúc mới trồng cây.

Từ giữa mùa xuân đến mùa thu, cây đinh lăng cần được bón thúc để phát triển mạnh mẽ, với các loại phân như nước phân chuồng, nước giải pha loãng và phân vi sinh, liều lượng tùy thuộc vào mức độ sinh trưởng Cây đinh lăng thường không gặp phải sâu bệnh nghiêm trọng và có thể thu hoạch sau 7-10 năm trồng Càng để lâu, năng suất và chất lượng rễ của cây càng cao (Đỗ Huy Bích, 2006).

Năm 1989, Nguyễn Khắc Viện đã nghiên cứu và cho thấy trong rễ có

4% saccarose, một chất kết tinh A chưa xác định cấu trúc hóa học, có điểm sôi trong khoảng 158-161 o C, tan nhiều trong chloroform và aceton (Nguyễn Khắc Viện, 1989).

Năm 1990, Nguyễn Thới Nhâm và cộng sự đã phát hiện rằng rễ, thân và lá của cây chứa nhiều hợp chất quý giá, bao gồm glycosid, alkaloid, tanin, vitamin B1 và khoảng 20 loại acid amin như arginin, alanin, asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenylalanin, prolin, threonin, tyrosin, cystein, tryptophan và metionin.

Lysine Hình 1.4 Một số acid amin có trong cây Đinh lăng

Vào năm 1990, Brophy Joseph J và các cộng sự đã áp dụng phương pháp GC-MS để phân tích thành phần tinh dầu từ lá cây tại Fiji và Thái Lan Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tinh dầu chứa khoảng 24 cấu tử, trong đó có 4 chất chính là β-elemen, β-germacren-D, E-γ-bisabolen và α-bergamoten.

Năm 1991, Võ Xuân Minh cùng các cộng sự đã thực hiện khảo sát hàm lượng saponin toàn phần trong các bộ phận của cây Đinh lăng, với kết quả cho thấy rễ chứa 0,49%, vỏ rễ 1,00%, lõi rễ 0,11% và lá 0,38%.

Năm 1992, Võ Xuân Minh đã nghiên cứu cây Đinh lăng và phát hiện rằng cây này chứa nhiều hợp chất quý giá như alcaloid, glucosid, saponin, cùng với các vitamin hòa tan trong nước như B1, B2, B6 và C Đặc biệt, rễ cây Đinh lăng còn có tới 20 loại acid amin khác nhau.

Vitamin B6 ( Pyridoxin) Vitamin C(Acid ascorbic)

Hình 1.5 M t sốố vitamin có trong Đinh lăng ộ

In 1992, Lutomski and colleagues isolated five polyacetylenic compounds from roots, including (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol; (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on; (8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on; falcarinol; and panaxydol (Lutomskiet al., 1992).

(8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (8Z)-heptadeca- 1,8-dien-4,6-diyn-3-ol10-on

Palcarinol Panaxydol Cũng vào năm 1992, Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự đã cô lập được acid oleanolic (1) (Nguyễn Thị Nguyệt và cs, 1992; Nguyễn Thị Nguyệt,

Võ Xuân Minh, Nguyễn văn Bàn, 1992).

Năm 1995, Chaboud A và cộng sự đã cô lập từ lá một saponin triterpen, đó là acid 3- O-β-D-galactopyranosyl-(1→2)-β-D- glucopyranosyloleanolic (2) (Chaboud A et al., 1995).

Năm 1996, Chaboud A và cộng sự đã cô lập từ lá khô, một saponin triterpen là: Acid 3-O-[α-rhamnopiranosyl-(1-4)-β-D-glucopyranosyl]-28- O-β-D glucopyranosyl] leanolic (3) (Chaboud A et al., 1996).

Năm 1998, Võ Duy Huấn cùng cộng sự đã cô lập được 11 saponin triterpen: Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D- glucuronopyranosyloleanolic (4) (Võ Duy Huấn và cs, 1998).

Năm 2010, Nguyễn Thị Lan đã sử dụng phương pháp GC và GC/MS để phân tích thành phần tinh dầu của lá cây Đinh lăng tại Nghệ An và Thanh Hóa Kết quả nghiên cứu cho thấy tinh dầu Đinh lăng chứa 15 hợp chất, bao gồm β-elemen, γ-elemen, E-γ-bisabolen, α-bergamoten và β-germacren-D.

Gecmacren-B, -farnesen (Nguyễn Thị Lan, 2010). β-germacren-D Gecmacren-B

Hình 1.6 Một số hợp chất chính có trong tinh dầu

Năm 2012, Viện Hóa sinh biển thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã thành công trong việc phân lập ba hợp chất flavonoid từ lá Đinh lăng, bao gồm quercitrin, afzelin và kaempferol-3-O-rutinosid (Nguyễn Thị Luyến và cộng sự, 2012).

Hình 1.7 Một số flavonoid từ lá Đinh lăng

Năm 2014, Hồ Lương Nhật Vinh từ lá cây Đinh lăng đã 3 saponin triterpen:

3-O-[β-D-galactopyranosyl(1→4)-β-D glucoronopyranosyl] oleanolic acid 28-O-βD-glucopyranosyl ester (15) ( Hồ Lương Nhật Vinh, 2014).

Dglucoronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-[β-D-glucopyranosyl(1→2)-β-Dglucopyranosyl] ester(16)

Dglucoronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester

Năm 2016, Trần Thị Hồng Hạnh và cộng sự đã thành công trong việc phân lập ba saponin triterpen từ lá Đinh lăng Đặc biệt, saponin 3-O-{β-D-glucopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucuronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-galactopyranosyl ester được phân lập lần đầu tiên và được đặt tên là polyscioside I.

Năm 2016, Nguyễn Thị Bích Thu cùng các đồng sự tại Viện Dược Liệu đã thành công trong việc phân lập 5 hợp chất saponin triterpen từ rễ cây Đinh lăng Đặc biệt, trong số đó có một hợp chất mới lần đầu tiên được phân lập, mang tên falcarindiol.

Hình 1.8 Công thức falcarindiol của cây Đinh lăng

Hình 1.9 Công thức chung saponin triterpenoid của cây Đinh lăng Bảng 1.1 Tóm tắt các saponin triterpen trong cây Đinh lăng

1.1.9 Tác dụng dược lý Đinh lăng là loài cây quen thuộc với nhiều gia đình Việt Nam Ở nước ta,Đinh lăng có từ lâu và được trồng phổ biến ở vườn trong gia đình, trong còn được làm gia vị Trong cuộc sống thường ngày, lá cây được sử dụng như rau sống hoặc có thể ăn kèm trong món gỏi cá Theo y học cổ truyền, rễ cây có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết; lá Đinh lăng có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ Toàn cây Đinh lăng bao gồm rễ, thân, lá đều có thể sử dụng làm thuốc với nhiều công dụng và bài thuốc khác nhau.

Công dụng

Cây Đinh lăng, theo y học hiện đại, được biết đến với nhiều tác dụng quan trọng như bổ sung dinh dưỡng, cải thiện cảm giác thèm ăn, hỗ trợ giấc ngủ, và giúp tăng cân Ngoài ra, cây còn có khả năng tăng cường sức lực, cải thiện khả năng lao động nặng, và phục hồi sức khỏe hiệu quả Đặc biệt, Đinh lăng còn hoạt hóa các tế bào thần kinh và nâng cao trí nhớ.

Theo Đông y, đinh lăng có nhiều tác dụng hữu ích như giải độc, điều trị ban chẩn, thương hàn, thông tiểu tiện, làm mát phổi, hỗ trợ trong trường hợp ho ra máu, kiết lỵ, phong thấp và giảm nhức mỏi chân tay (Quách Tuấn Vinh, 2005).

Rễ Đinh lăng là một loại thảo dược quý được sử dụng như thuốc bổ, giúp tăng cường sức lực và hỗ trợ điều trị các vấn đề như cơ thể suy nhược, mệt mỏi, tiêu hóa kém, và tình trạng ít sữa ở phụ nữ sau sinh Ngoài ra, rễ Đinh lăng còn được áp dụng trong việc chữa ho, giảm đau tử cung, có tác dụng lợi tiểu, chống độc, và giúp co rút tử cung hiệu quả.

Lá đinh lăng có tác dụng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa và vết thương khi được giã đắp Thân và cành của cây này hỗ trợ điều trị thấp khớp và đau lưng Tại Ấn Độ, đinh lăng được sử dụng để làm săn da và trị sốt rét Rễ và lá khi sắc uống có tác dụng lợi tiểu, giúp chữa sỏi thận, sỏi bàng quang và chứng khó tiểu tiện Bột lá đinh lăng được giã với muối cũng được dùng để trị vết thương (DĐVN IV, 2009; Đỗ Tất Lợi, 2004).

Liều dùng

Ngày dùng từ 1 g đến 6 g, dạng thuốc sắc hoặc 2 g trở lên với thuốc tán bột (Dược Điển Việt Nam IV, 2009)

Năm 1964, Viện y học quân sự Việt Nam đã tiến hành thí nghiệm sử dụng bột Đinh lăng với liều lượng từ 0,23 g đến 0,50 g mỗi ngày, dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu nhẹ (khoảng 30 độ) Kết quả cho thấy việc sử dụng Đinh lăng giúp tăng cường sức dẻo dai của cơ thể, tương tự như những nghiên cứu trước đó trong phòng thí nghiệm (Đỗ Tất Lợi, 2004).

Chữa mỏi mệt mỏi, biếng hoạt động

Rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng 5 g Thêm 100 ml nước, đun sôi trong

15 phút, chia 2 – 3 lần uống trong ngày

Để chữa trị các triệu chứng như sốt kéo dài, nhức đầu, ho, đau tức ngực và nước tiểu vàng, bạn có thể sử dụng bài thuốc từ các thảo dược tự nhiên Cần chuẩn bị 30 g rễ tươi đinh lăng, 10 g lá hoặc vỏ chanh, 10 g vỏ quýt, 20 g sài hồ (rễ, lá, cành), 20 g lá tre tươi, 30 g cam thảo dây hoặc cam thảo đất, và 30 g rau má tươi, cùng với 20 g me đất Các vị thuốc này được cắt nhỏ, đổ ngập nước và sắc đặc để lấy 250 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Cành lá Đinh lăng 30 – 40 g Thêm 300 ml, sắc còn 200 ml, uống nóng Ngày uống 1 – 2 lần

Lá Đinh lăng tươi 50 – 100 g, Bong bóng lợn 1 cái Băm nhỏ, trộn với gạo nếp, nấu cháo ăn

Cành lá Đinh lăng sau khi rửa sạch và sao vàng có thể được sắc uống thay nước, theo kinh nghiệm của Hải Thượng Lãn Ông Để chữa mẩn ngứa do dị ứng, cần dùng 80 g lá Đinh lăng đã sao vàng và sắc uống trong 2 - 3 tháng.

Rễ Đinh lăng, Hà thủ ô, Thục địa, Hoàng tinh, mỗi vị 100 g, Tam thất 20 g Tán bột, sắc uống ngày 100 g

Chữa viêm gan mạn tính rễ Cỏ tranh, Xạ tiền tử, Ngũ gia bì, mỗi vị 12 g; Uất kim, Nghệ, Ngưu tất, mỗi vị 8 g Sắc uống, ngày một thang

Rễ Đinh lăng, Hoài sơn, Ý dĩ, Hoàng tinh, Hà thủ ô, Kỳ tử, Long nhãn, và Cám nếp mỗi vị 12 g; Trâu cổ và Cao ban long mỗi vị 8 g; Sa nhân 6 g Tất cả các vị thuốc này được sắc uống, sử dụng một thang mỗi ngày.

Rễ Đinh lăng, Sài hồ, mỗi vị 20 g; Rau má 16 g; lá Tre, Cam thảo nam, mỗi vị 12 g; Bán hạ sao vàng 8 g, Gừng 6 g Sắc uống

Đinh lăng là thảo dược hiệu quả trong việc chữa trị phong tê thấp, đau xương khớp và đau lưng Để sử dụng, bạn có thể lấy 100g Đinh lăng, thái khúc, sao vàng và sắc uống hàng ngày thay nước Đối với việc phòng ngừa tác dụng phụ của thuốc điều trị lao, hãy dùng 20g - 25g lá Đinh lăng sao vàng hãm uống nước hàng ngày Để phòng co giật ở trẻ em, có thể phơi khô lá Đinh lăng và lót vào gối hoặc trải xuống giường cho trẻ nằm.

1.1.10 Sản phẩm đinh lăng có mặt trên thị trường

❖ Thành phần - Rễ Đinh lăng khô khoảng 100 g - 150 g - 1 lít rượu ngon có độ cồn khoảng 35 – 40 o

❖ Công dụng - Khí huyết lưu thông, ăn ngon, ngủ yên, tăng cường sinh lực - Trị đau xương khớp Đinh lăng trà TRC

- Tăng tuần hoàn não, giảm hội chứng tiền đình, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai

- Tăng khả năng tập trung, giảm tình trạng căng thẳng thần kinh, mất trí nhớ, run chân tay

- Nhúng túi trà vào trong nước sôi, chờ 3 - 5 phút

- Ngày dùng từ 4 - 6 túi (lasen.com.vn)

- Tăng tuần hoàn não, giảm hội chứng tiền đình: Đau đầu, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, mất thăng bằng

- Tăng khả năng tập trung, giảm tình trạng căng thẳng thần kinh, mất trí nhớ, run chân tay

- Dùng cho mọi lứa tuổi

- Những túi trà vào ấm nước sôi 150 ml - 200 ml, chờ 2 - 3 phút Có thể thêm đá theo ý thích (quagac.com)

- Cao mềm Đinh lăng 150 mg

- Cao lá Bạch quả 10 mg

- Tá dược vừa đủ 1 viên

- Phòng và điều trị chứng suy giảm trí nhớ, thiếu tuần hoàn não

- Thích hợp cho người làm việc trí óc căng thẳng bị đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi.

- Người lớn: 1 - 2 viên/lần, ngày uống 2 - 3 lần

- Trẻ em trên 6 tuổi: 1 viên/lần, ngày uống 2 lần

Gối lá Đinh lăng được làm đúng quy cách tiêu chuẩn giúp bé có giấc ngủ ngon, ngăn ngừa mồ hôi trộm, giảm tình trạng giật mình và tránh muỗi cũng như côn trùng.

❖ Cách dùng Đối với trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi nên sử dụng gối size 26 cm x 40 cm Trẻ trên 24 tháng tuổi nên sử dụng gối size 30 cm x 46 cm (goianhviet.com).

Gỏi cá Rượu Đinh lăng

Tổng quan về thành phần hóa học thực vật

Để khảo sát thành phần hóa thực vật của một loài cây, các nhà nghiên cứu cần lựa chọn loài cây dựa trên mục đích nghiên cứu Quyết định này phụ thuộc vào tài liệu tham khảo và các phương tiện sẵn có của phòng thí nghiệm Tài liệu tham khảo có thể bao gồm dữ liệu tin học và các nguồn thông tin khác.

NAPRALERT cung cấp thông tin chi tiết về hóa - thực vật, bao gồm đặc điểm thực vật và hoạt tính sinh học của các hợp chất cụ thể, cũng như thông tin về các vùng địa phương và từng quốc gia (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).

Trong nghiên cứu và sản xuất dược liệu, việc chiết xuất và tinh chế các cao chiết dược liệu đòi hỏi phải nắm rõ thành phần và cấu trúc hóa học của chúng Mặc dù nhiều dược liệu đã được sử dụng hiệu quả trong điều trị, nhưng thành phần hóa học của chúng thường chưa được nghiên cứu đầy đủ Hiện nay, việc hiểu biết về thành phần hóa thực vật trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, khi tiêu chuẩn hóa và kiểm soát chất lượng dược liệu cùng các chế phẩm từ dược liệu ngày càng trở thành yêu cầu bắt buộc để đảm bảo an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng.

Thành phần hóa học của dược liệu rất phức tạp và khó xác định một cách đầy đủ Do đó, nghiên cứu thường bắt đầu bằng việc xác định các nhóm hợp chất phổ biến trong thực vật thông qua các phản ứng hóa học Quá trình này được gọi là "Phân tích thành phần hóa thực vật".

Trong phân tích thành phần hóa thực vật, các phản ứng hóa học đặc trưng cho từng nhóm hợp chất được sử dụng để xác định sự hiện diện của chúng trong nguyên liệu thực vật Phân tích này được thực hiện qua hai bước.

Trong quá trình phân tích sơ bộ, các chất trong nguyên liệu thực vật được phân chia thành các phân đoạn đơn giản thông qua các quy trình chiết đơn giản dưới những điều kiện nhất định như dung môi và pH môi trường Để định tính nhanh các hợp chất trong các phân đoạn này, một số thuốc thử chung được sử dụng Đối với việc định tính xác định, các quy trình chiết đặc hiệu hơn và nhiều phản ứng cụ thể hơn được áp dụng để xác nhận sự hiện diện của nhóm hợp chất.

Không phải tất cả các nhóm hợp chất trong dược liệu đều có thể được định tính, và phân tích thành phần hóa thực vật chỉ xác định được một số nhóm hợp chất phổ biến Để định tính các nhóm hợp chất một cách chính xác hơn, có thể áp dụng các phương pháp như sắc ký kết hợp với định tính hóa học và phân tích quang phổ (ĐH Y Dược TPHCM, 2014).

Quy trình xác định nhanh các nhóm hợp chất phổ biến trong nguyên liệu thực vật thông qua các phản ứng hóa học được gọi là phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật Phương pháp này dựa trên nguyên tắc nhận diện các thành phần hóa học có trong thực vật.

Phân tách hỗn hợp các chất trong nguyên liệu thành những phân đoạn đơn giản

Sử dụng các phản ứng hóa học đặc trưng như phản ứng kết tủa và phản ứng màu để phát hiện các nhóm hợp chất trong dịch chiết phụ thuộc vào mức độ “tinh khiết” của chúng Phản ứng của một hợp chất “tinh khiết” có thể khác biệt đáng kể so với phản ứng của nó trong một hỗn hợp, nơi mà các nhóm hợp chất khác có thể ảnh hưởng đến kết quả Những “tạp chất” này có thể tác động đến kết quả định tính theo hai hướng khác nhau.

- Cản trở phản ứng, làm cho phản ứng khó xảy ra hay không thể xảy ra

Việc nhận định kết quả phản ứng có thể bị cản trở bởi sự hiện diện của các chất che lắp, hoặc do chính các chất này phản ứng với thuốc thử, dẫn đến việc hình thành sản phẩm làm mờ kết quả.

Việc tách các chất trong nguyên liệu thực vật thành các phân đoạn đơn giản là cần thiết để đạt được kết quả định tính tốt Trong phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật, quá trình này chủ yếu dựa vào tính tan của các nhóm hợp chất trong các môi trường khác nhau như dung môi và pH.

Các chất trong nguyên liệu thực vật được phân thành các nhóm theo độ phân cực của chúng Thông thường chúng được phân thành 3 nhóm:

- Nhóm các chất không hoặc kém phân cực

- Nhóm các chất có độ phân cực trung bình

- Nhóm các chất có độ phân cực mạnh

Sự thay đổi mức độ ion hóa của phân tử trong môi trường acid hoặc base có thể dẫn đến sự thay đổi tính tan của một nhóm chất, từ đó được sử dụng để tách các phân nhóm hiệu quả.

Các phản ứng và thuốc thử dùng để định tính hợp chất cần có tính đặc hiệu, nhạy và dễ phát hiện, đồng thời ít bị ảnh hưởng bởi các hợp chất khác trong môi trường Có nhiều quy trình khác nhau để định tính các nhóm hợp chất phổ biến trong thực vật, chủ yếu khác nhau ở loại dung môi sử dụng để chiết tách hỗn hợp và số lượng nhóm hợp chất được định tính.

Quy trình phân tích Stas - Otto là một trong những phương pháp lâu đời được áp dụng trong các phòng thí nghiệm để sàng lọc các chất vô cơ và hữu cơ.

Quy trình phân tích thành phần hóa học của các hỗn hợp chất tổng hợp chủ yếu được áp dụng trong nghiên cứu thực vật Một số phương pháp phân tích nổi bật bao gồm quy trình của Puri từ Hungary, Schreiber từ Đức, và I Ciulei từ Trường Đại học Dược khoa Bucarest, Rumani.

Một số phương pháp chiết tách

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu( nguyên liệu, thiết bị, nội dung, phương pháp nghiên cứu)

Thực nghiệm, kết quả và bàn luận

Ngày đăng: 15/01/2022, 19:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Takhtajan Armen et al. (2009). Flowering plants. Springer. Pp. 478 Khác
[2] Bộ môn dược liệu (2014). Phương pháp nghiên cứu dược liệu. NXB ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh Khác
[3] Bộ Y Tế (2009). Dược điển Việt Nam IV. NXB Y học Hà Nội. Tr.882 – 884 Khác
[4] Bộ Y Tế (2015). Dược điển Việt Nam IV Bổ Sung. NXB Y học Hà Nội. Tr.1154 – 1156 Khác
[5] Chaboud A., Rougny A., Proliac A., Raynaud J., Cabalion P. (1995). A new triterpenoid saponin from Polyscias fruticosa, Fr. Pharmazie. 50(5).Pp. 371 Khác
[6] Chaboud A., Rougny A., Proliac A., Raynaud J., Cabalion P. (1996), A oleanolic saponin from Polyscias fruticosa Harms var yellow leaves.Pharmazie. 51(8). Pp. 611 - 612 Khác
[7] Đỗ Huy Bích và cs (2006). Cây thuốc và Động Vật làm thuốc ở Việt Nam. NXB Khoa Học và Kĩ Thuật. Tập 1. Tr. 793- 786 Khác
[8] Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Hồng Đức. Tr 828 - 829 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí và phân bố của loài Polyscias fruticosa (L.) Harms - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí và phân bố của loài Polyscias fruticosa (L.) Harms (Trang 13)
Hình 1.2 Toàn cảnh lá và cây đinh lăng - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 1.2 Toàn cảnh lá và cây đinh lăng (Trang 15)
Hình 1.3 Toàn cảnh cây và hoa đinh lăng - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 1.3 Toàn cảnh cây và hoa đinh lăng (Trang 17)
Hình 1.5. M t sốố vitamin có trong Đinh lăng ộ - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 1.5. M t sốố vitamin có trong Đinh lăng ộ (Trang 22)
Hình 1.7. Một số flavonoid từ lá Đinh lăng - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 1.7. Một số flavonoid từ lá Đinh lăng (Trang 25)
Hình 1.6. Một số hợp chất chính có trong tinh dầu - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 1.6. Một số hợp chất chính có trong tinh dầu (Trang 25)
Hình 1.8. Công thức falcarindiol của cây Đinh lăng - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 1.8. Công thức falcarindiol của cây Đinh lăng (Trang 26)
Hình 2.1. Sơ đồ chuẩn bị các dịch chiết - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 2.1. Sơ đồ chuẩn bị các dịch chiết (Trang 60)
Hình 2.2.  S  đốồ tách chiếốt phân đo n ơ ạ - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 2.2. S đốồ tách chiếốt phân đo n ơ ạ (Trang 62)
Hình 3.1. Toàn cây và lá đinh lăng - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 3.1. Toàn cây và lá đinh lăng (Trang 64)
Hình 3.2. Cụm hoa Đinh lăng - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 3.2. Cụm hoa Đinh lăng (Trang 65)
Hình 3.5. Vi phâỹu lá Đinh lắng v t kính 10X ậ - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 3.5. Vi phâỹu lá Đinh lắng v t kính 10X ậ (Trang 67)
Hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, 2-4 lớp tế  bào dưới gỗ vách tẩm chất gỗ mỏng - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
nh đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, 2-4 lớp tế bào dưới gỗ vách tẩm chất gỗ mỏng (Trang 68)
Hình 3.7. Vi phâỹu thân Đinh lắng v t kính 10X ậ - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 3.7. Vi phâỹu thân Đinh lắng v t kính 10X ậ (Trang 69)
Hình 3.8. Bột lá Đinh lăng soi vi phẫu - PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa (l ) harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
Hình 3.8. Bột lá Đinh lăng soi vi phẫu (Trang 70)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN