1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM

135 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 2,25 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG (18)
    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề (18)
      • 1.1.1. Trên thế giới (18)
      • 1.1.2 Tại Việt Nam (20)
    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản (28)
      • 1.2.1. Chất lượng trong dạy học (0)
      • 1.2.2. Tiếng Anh chuyên ngành (30)
      • 1.2.3. Chất lượng dạy học Tiếng Anh chuyên ngành (0)
    • 1.3. Chất lượng dạy học Tiếng Anh chuyên ngành kỹ thuật cho sinh viên (0)
      • 1.3.1. Các quan niệm về chất lượng (34)
        • 1.3.1.1. Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào (34)
        • 1.3.1.2. Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra (35)
        • 1.3.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng” (35)
        • 1.3.1.4. Chất lượng được đánh giá bằng “ Giá trị học thuật ” (36)
        • 1.3.1.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng” (36)
        • 1.3.1.6. Chất lượng được đánh giá bằng “ Kiểm toán ” (36)
      • 1.3.2. Các mô hình đảm bảo chất lượng (37)
        • 1.3.2.1. Kiểm soát chất lượng (37)
        • 1.3.2.2. Đảm bảo chất lượng (38)
        • 1.3.2.3. Thanh tra chất lượng (38)
        • 1.3.2.4. Kiểm định chất lượng (39)
        • 1.3.2.5. Đánh giá chất lượng (39)
        • 1.3.2.6. Chính sách chất lượng và kế hoạch chiến lược chất lượng (40)
      • 1.3.3. Các mô hình quản lý chất lượng (41)
        • 1.3.3.1. Mô hình BS 5750/ ISO 9000 (41)
        • 1.3.3.2. Quản lý chất lượng tổng thể ( Total Quality Management - TQM) (42)
      • 1.3.4. Đặc điểm Tiếng Anh chuyên ngành kỹ thuật (44)
      • 1.3.5. Đánh giá chất lượng và đảm bảo chất lượng chương trình tiếng Anh chuyên ngành (45)
        • 1.3.5.1. Đánh giá về phân tích nhu cầu (45)
        • 1.3.5.2. Đánh giá trình độ của học viên/ sinh viên (46)
        • 1.3.5.3. Đánh giá kiến thức chuyên ngành (47)
    • 1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng (47)
      • 1.4.1. Tiêu chí 1: kết quả học tập mong đợi (48)
      • 1.4.2. Tiêu chí 2: Mô tả chương trình đào tạo (49)
      • 1.4.3. Tiêu chí 3: Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo (49)
      • 1.4.4. Tiêu chí 4: Phương thức dạy và học (50)
      • 1.4.5. Tiêu chí 5: Kiểm tra đánh giá sinh viên (52)
      • 1.4.6. Tiêu chí 6: Chất lượng giảng viên (0)
      • 1.4.7. Tiêu chí 7: Chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ (0)
      • 1.4.8. Tiêu chí 8: Chất lượng sinh viên và các hoạt động hỗ trợ sinh viên (0)
      • 1.4.9. Tiêu chí 9: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị (57)
      • 1.4.10. Tiêu chí 10: Nâng cao chất lượng (58)
      • 1.4.11. Tiêu chí 11: Đầu ra (59)
    • 1.5. Các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng trong việc dạy học Tiếng Anh (60)
      • 1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng trong việc dạy học tiếng Anh nói chung (60)
        • 1.5.1.1. Yếu tố cá nhân (61)
        • 1.5.1.2. Yếu tố thương lượng/ tương tác (61)
        • 1.5.1.3. Yếu tố chiến thuật (61)
        • 1.5.1.4. Yếu tố tình cảm (62)
        • 1.5.1.5. Yếu tố kiến thức (62)
        • 1.5.1.6. Yếu tố môi trường (62)
      • 1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học tiếng Anh chuyên ngành (65)
        • 1.5.2.1. Yếu tố Phương pháp học tập - Tự học (65)
        • 1.5.2.2. Yếu tố về cơ hội tiếp xúc với ngữ liệu và sử dụng ngôn ngữ 54 1.5.2.3. Yếu tố về động cơ và thái độ học tập (66)
        • 1.5.2.4. Yếu tố về phương pháp kiểm tra đánh giá (68)
        • 1.5.2.5. Yếu tố về nền tảng kiến thức căn bản, vốn tiếng Anh 1/2/3 trước chuyên ngành (69)
        • 1.5.2.6. Yếu tố Giảng viên và kiến thức chuyên ngành (70)
        • 1.5.2.7. Yếu tố đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo trình và phương tiện dạy học (70)
  • Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH (73)
    • 2.1 Tổng quan về Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh (73)
      • 2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh (73)
      • 2.1.2 Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM (74)
      • 2.1.3 Giới thiệu về ngành công nghệ kỹ thuật ô tô (76)
    • 2.2 Môn học Tiếng Anh chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô (76)
      • 2.2.1. Giới thiệu về môn học tiếng anh chuyên ngành ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô (77)
      • 2.2.2. Mục tiêu môn học (77)
      • 2.2.3. Chức năng của môn học (77)
      • 2.2.4. Đối tượng người học (77)
    • 2.3 Thực trạng chất lượng dạy học Tiếng Anh chuyên ngành tại trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh (78)
      • 2.3.1. Mục đích, đổi tượng, nội dung và thời gian khảo sát (0)
      • 2.3.2. Thực trạng chất lượng dạy học môn Tiếng Anh chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô tô từ kết quả học tập năm học 2015- 2016 (0)
      • 2.3.3. Thực trạng về sử dụng phương pháp dạy và học trong môn tiếng anh chuyên ngành (82)
      • 2.3.4. Thực trạng về sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học môn anh văn chuyên ngành (86)
      • 2.3.5. Thực trạng về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập môn Anh văn chuyên ngành (88)
  • Chương 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH (95)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành công nghệ kỹ thuật ô tô (0)
    • 3.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh (0)
      • 3.2.1. Biện pháp về đổi mới phương pháp dạy học (95)
      • 3.2.2. Biện pháp về đổi mới kiểm tra đánh giá (97)
      • 3.2.3. Biện pháp về tích hợp thực hành sử dụng Tiếng Anh chuyên ngành (99)
      • 3.2.4. Biện pháp về giảng viên giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành phải có kiến thức về chuyên ngành đó (99)
      • 3.2.5. Biện pháp về tăng cường sử dụng Anh văn tại các nhà máy, xí nghiệp88 3.2.6. Biện pháp đổi mới biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ môn học (100)
      • 3.2.7. Biện pháp vận dụng các phương pháp trong dạy học tích cực hóa người học môn Tiếng Anh chuyên ngành tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh (101)
      • 3.2.8. Các điều kiện áp dụng giảng dạy tích cực hóa người học tiếng anh chuyên ngành (106)
      • 3.2.9. Tính nguyên tắc vận dụng trong tích cực hóa người học môn tiếng anh97 3.2.10. Xây dựng bài giảng tiêu biểu theo hướng tích cực hóa người học ngành công nghệ kỹ thuật ô tô khoa cơ khí động lực tại trường đại học sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh (109)
    • 3.3. Kiểm Nghiệm biện pháp (111)
  • KẾT LUẬN (81)
    • 1. Tóm tắt đề tài (114)
    • 2. Tự đánh giá đề tài (114)
      • 2.1. Những đóng góp chung của đề tài (115)
      • 2.2. Hướng phát triển của đề tài (115)
      • 2.3. Kiến nghị (116)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (118)

Nội dung

Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG

Lịch sử nghiên cứu của vấn đề

Nghiên cứu của Rob Carmichael từ Australia Universities Quality Agency đã khảo sát ý kiến của bốn nhóm đối tượng gồm sinh viên, phụ huynh, giáo viên và nhà tuyển dụng về quan niệm chất lượng trong giáo dục đại học tại Canada Kết quả cho thấy mỗi nhóm có những đánh giá khác nhau: sinh viên nhấn mạnh tầm quan trọng của cải tiến quy trình giáo dục và sản phẩm đầu ra, trong khi phụ huynh chú trọng đến danh tiếng của cơ sở giáo dục và kết quả đầu ra Giáo viên nhận định cả ba yếu tố đều quan trọng, còn nhà tuyển dụng tập trung vào kết quả sản phẩm giáo dục Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về việc nâng cao chất lượng dạy học đại học, cho thấy rằng các giải pháp và mức độ đánh giá khác nhau tùy thuộc vào góc độ và vai trò của từng nhóm.

Một nghiên cứu từ Hoa Kỳ do Wiek và cộng sự (2014) thực hiện đã phân tích hiệu quả của phương pháp dạy học theo dự án (Project-based approach) Nghiên cứu diễn ra tại phân viện của trường Đại học Bang Arizona (Arizona State University’s School of Sustainability) và sử dụng nhiều công cụ nghiên cứu đa dạng, bao gồm tài liệu văn bản, quan sát thực tế, phỏng vấn, đánh giá từ sinh viên và khảo sát ý kiến.

Trong một nghiên cứu, các hoạt động học tập theo dự án đã được áp dụng cho sinh viên đại học và sau đại học dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm khám phá cơ chế giáo dục góp phần vào thành công của phương pháp này Kết quả cho thấy tại đơn vị giáo dục, nhiều hoạt động học tập được tổ chức dưới dạng dự án, phản ánh hiệu quả của phương pháp học tập này.

Sinh viên và giảng viên tại các trường đại học và sau đại học sẽ thực hiện các kế hoạch và dự án cụ thể, đồng thời báo cáo kết quả đạt được Cả giảng viên và sinh viên đều có những đánh giá tích cực về phương pháp này Tác giả kết luận rằng phương pháp này không chỉ tập trung vào người học mà còn giúp họ rèn luyện kỹ năng tự học, tư duy độc lập và tinh thần làm việc nhóm.

Một nghiên cứu của Choi (2015) đã chỉ ra tác động tích cực của việc dạy Tiếng Anh thông qua Tiếng Anh đối với giáo viên và quá trình giảng dạy tại Hàn Quốc Nghiên cứu sử dụng phỏng vấn các giáo viên tham gia khóa tập huấn sư phạm, cho thấy việc áp dụng Tiếng Anh vào giảng dạy chuyên ngành trong bối cảnh sử dụng Tiếng Anh như ngoại ngữ có tiềm năng đáng kể Tuy nhiên, để đạt hiệu quả tối ưu, các khóa học cần được thiết kế hợp lý và linh hoạt, dựa trên thực tiễn giáo dục và nhu cầu của người học.

Một nghiên cứu của Lee (2016) tại bang Carolina, Hoa Kỳ, đã khám phá việc tích hợp công nghệ thông tin vào giảng dạy qua máy vi tính và Internet Tác giả đã áp dụng các công cụ như MySpanishLab, Audioboo, VoiceThread và Blackboard Collaborate trong hai khóa học tiếng Tây Ban Nha trực tuyến vào mùa hè 2013 và 2014 Bên cạnh việc sử dụng công nghệ hiện đại, nghiên cứu còn chú trọng đến phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích người học thông qua các hoạt động thực tiễn, cùng với phản hồi và hướng dẫn tận tình.

Khóa học online dành cho sinh viên có tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ và mới bắt đầu học Tiếng Tây Ban Nha được thiết kế tích hợp 4 kỹ năng ngôn ngữ Qua 3 lần khảo sát, bao gồm khảo sát giữa kỳ, khảo sát ngay sau khóa học và phỏng vấn trực tiếp, tác giả nhận thấy rằng việc ứng dụng công cụ trên web và máy tính giúp sinh viên chủ động hơn trong giờ học và tạo động lực học tập cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống Tuy nhiên, sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên cùng với phương pháp giảng dạy hợp lý vẫn rất cần thiết để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Nghiên cứu tại Thái Lan, một quốc gia Đông Nam Á tương tự như Việt Nam, mang đến cái nhìn mới mẻ về việc cải thiện chất lượng giảng dạy tiếng Anh.

Sinwongsuwat (2014) đã chỉ ra rằng việc áp dụng phương pháp phân tích cấu trúc bài đối thoại kết hợp với phương pháp dạy học giao tiếp có thể cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh trong bối cảnh Thái Lan Giống như Việt Nam, cả người học và giáo viên ở Thái Lan đều phải đối mặt với nhiều khó khăn như thời gian dạy hạn chế, thiếu phương pháp giảng dạy hiệu quả, năng lực giảng dạy của giáo viên chưa cao, xu hướng học ngôn ngữ theo cách đúng/sai thay vì lưu loát, lớp học đông và thói quen học tập thụ động Tác giả khuyến nghị sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc bài đối thoại để giúp sinh viên Thái Lan hiểu rõ nội dung và cách thức giao tiếp phù hợp với hoàn cảnh, đồng thời tạo ra một môi trường học tập tích cực, giúp học viên giảm bớt nỗi sợ khi nói và giao tiếp hiệu quả hơn.

Tóm lại, tất cả các nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dạy học tiếng Anh một cách tích cực Người học không chỉ đơn thuần lắng nghe mà còn tham gia chủ động vào quá trình tiếp nhận thông tin.

1 phía, mà họ được tạo điều kiện thực hành nhiều hơn

Bài viết này sẽ khám phá cơ sở dữ liệu về ứng dụng hiệu quả trong việc dạy học tích cực hóa người học, đặc biệt trong bộ môn Tiếng Anh chuyên ngành và Tiếng Anh không chuyên Những đề xuất thú vị từ nội dung này sẽ là nền tảng cho các giải pháp trong chương tiếp theo.

Nghiên cứu về đề tài này không chỉ diễn ra tại Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, nơi tiếng Anh được sử dụng như một ngoại ngữ, với đa dạng hình thức và phương pháp nghiên cứu.

Do hạn chế về bối cảnh, năng lực chuyên môn và thời gian nghiên cứu, tác giả chỉ chọn lọc một số bài nghiên cứu để phân tích Cụ thể, có 20 bài nghiên cứu liên quan đến bối cảnh Việt Nam và 5 bài từ các quốc gia khác.

Nghiên cứu về phương pháp dạy học Tiếng Anh chuyên ngành và Tiếng Anh không chuyên đang ngày càng trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu trong lĩnh vực giảng dạy Tiếng Anh tại Việt Nam.

Trong bài viết của Nguyễn Hồng Kỷ về tính hệ thống và cấu trúc trong dạy học và kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh, tác giả phân tích thực trạng dạy học và thi cử môn Tiếng Anh tại Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp 4 kỹ năng trong giảng dạy và xây dựng đề thi Bài viết chỉ ra rằng việc quá chú trọng vào ngữ pháp và từ vựng có thể dẫn đến việc lãng quên kỹ năng nghe và nói, khiến môn Tiếng Anh trở nên khô khan và người học trở nên thụ động hơn.

Nguyễn Thị Thanh Hà & Nguyễn Quang Tiến – Giảng dạy Tiếng Anh tại trường UEF phát triển và hội nhập (2010) Tạp chí phát triển và hội nhập, (07)41-

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Chất lƣợng trong dạy học

Chất lượng được coi là một yếu tố quan trọng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề và chuyên môn trên toàn thế giới Do đó, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chất lượng.

Theo triết học, chất được hiểu là phạm trù phản ánh tính quy định khách quan của sự vật, thể hiện sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, trạng thái và yếu tố cấu thành, từ đó phân biệt sự vật này với sự vật khác.

Lượng là một khái niệm phản ánh tính quy định vốn có của sự vật, tập trung vào số lượng, quy mô và nhịp điệu trong sự vận động và phát triển Khác với chất, lượng một mình không đủ để xác định bản chất của sự vật, khiến nó không thể phân biệt với các sự vật khác.

Chất và lượng cần phải có sự thống nhất hữu cơ, vì sự thay đổi về lượng trong một mức độ và hoàn cảnh nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất Ngược lại, một bước nhảy mới về chất cũng yêu cầu một lượng mới phù hợp hơn Điều này cho thấy chất lượng, theo quan niệm triết học, thể hiện sự thống nhất giữa hai mặt tồn tại của sự vật: chất và lượng.

Trong giáo dục học, chất lượng được hiểu là sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố đặc trưng và quy mô giáo dục Khái niệm này nhấn mạnh sự chuyển biến tích cực trong các thuộc tính giáo dục, nhằm đáp ứng hiệu quả các mục tiêu và nhu cầu cụ thể của giáo dục.

Theo lịch sử, khái niệm chất lượng giáo dục đã trải qua nhiều trường phái nhận thức khác nhau, với sự hiểu biết về chất lượng thay đổi theo từng giai đoạn.

Chất lượng giáo dục được định nghĩa là sự vượt trội, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này Định nghĩa này bao gồm nhiều quan điểm khác nhau, thể hiện sự đa dạng trong cách nhìn nhận và đánh giá chất lượng giáo dục.

Chất lượng được định nghĩa là sự ưu việt và xuất sắc, điều này được minh chứng qua hai ví dụ tiêu biểu là Đại học Oxford và Đại học Cambridge Vì vậy, chất lượng được coi là điều hiển nhiên, không cần phải kiểm định thêm.

Chất lượng giáo dục được định nghĩa là việc đạt được và vượt qua những tiêu chuẩn cao, điều này phản ánh kết quả tối ưu trong quá trình học tập, mặc dù việc thực hiện điều này không hề đơn giản.

Chất lượng sản phẩm được xác định qua quá trình kiểm nghiệm nghiêm ngặt, phản ánh các tiêu chuẩn bên ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục Tuy nhiên, khái niệm này vẫn chưa hoàn hảo, vì các tiêu chí đánh giá thực tế có thể không chính xác.

Trường phái định nghĩa thứ hai cho rằng chất lượng là sự hoàn hảo, nhằm tạo ra một sản phẩm giáo dục không tì vết Tuy nhiên, việc đạt được mục tiêu này thực sự rất khó khăn.

Trường phái tiếp theo trong giáo dục nhấn mạnh tính thực tiễn và chất lượng phù hợp với mục tiêu, cho thấy sự liên kết giữa các trường học và hệ thống giáo dục Mặc dù khái niệm này mang tính thực tiễn hơn so với những khái niệm trước, nhưng mỗi cá nhân vẫn có những quan điểm khác nhau về từng trường học cũng như hệ thống giáo dục nói chung.

Chất lượng giáo dục được xem là thước đo cho sự đầu tư tài chính, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục Để phát triển bền vững, các nhà quản lý cần chú trọng đến việc đầu tư hợp lý Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến tình trạng "tiền nào, của nấy" trong các trường học, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.

Chất lượng giáo dục được xác định bởi khả năng vượt ngưỡng, tức là quá trình đào tạo giúp biến đổi chất lượng của người học thông qua việc nâng cao giá trị và năng lực Giáo dục không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà còn nâng cao giá trị bản thân Tuy nhiên, việc xác nhận sự thay đổi này trong chất lượng người học là một thách thức lớn, đòi hỏi thời gian và các tiêu chuẩn rõ ràng Để thực hiện điều này, cần tiến hành khảo sát và đánh giá liên tục trong một khoảng thời gian dài.

Tác giả bài nghiên cứu này lựa chọn khái niệm gần gũi và dễ hiểu nhất để định nghĩa chất lượng giáo dục Mặc dù khái niệm này chưa hoàn hảo và các nhà khoa học giáo dục vẫn đang khám phá thêm nhiều góc nhìn khác, nhưng nó nhấn mạnh rằng chất lượng giáo dục cần được thể hiện qua kết quả học tập của người học Điều này cho thấy rằng việc dạy và học là hai mặt không thể tách rời, tạo thành một tổng thể thống nhất trong quá trình giáo dục.

Sinh viên Đầu vào Đầu ra Sinh viên (Mục tiêu dạy học ) (Chất lượng dạy học)

Chất lượng dạy học Tiếng Anh chuyên ngành kỹ thuật cho sinh viên

1.3 Chất lƣợng dạy học Tiếng Anh chuyên ngành kỹ thuật cho sinh viên 1.3.1 Các quan niệm về chất lƣợng

Chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu tại các trường đại học, và việc nâng cao chất lượng này luôn được xem là nhiệm vụ chính yếu của các cơ sở giáo dục Tuy nhiên, chất lượng lại là một khái niệm khó định nghĩa và đo lường, với những cách hiểu khác nhau giữa các cá nhân Sự trái ngược trong định nghĩa chất lượng đã dẫn đến nhiều cuộc tranh luận tại các diễn đàn, xuất phát từ việc thiếu một sự đồng thuận về bản chất của vấn đề.

Dưới đây là 6 quan điểm về chất lượng trong giáo dục:

1.3.1.1 Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào:

Một số quốc gia tin rằng chất lượng của một trường đại học phụ thuộc vào số lượng và chất lượng đầu vào Quan điểm này được gọi là quan điểm nguồn lực, nhấn mạnh rằng nguồn lực chính là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục.

Một trường đại học chất lượng cao được xác định bởi việc tuyển sinh viên xuất sắc, sở hữu đội ngũ giảng viên uy tín và có đủ nguồn tài chính để đầu tư vào phòng thí nghiệm, giảng đường và thiết bị hiện đại.

Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo đa dạng và liên tục trong thời gian dài tại trường đại học Theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo chỉ được xem như một "hộp đen", dựa vào đánh giá đầu vào và phỏng đoán chất lượng đầu ra Điều này gây khó khăn trong việc giải thích những trường hợp như một trường đại học có nguồn lực đầu vào dồi dào nhưng hoạt động hạn chế, hoặc ngược lại, một trường có nguồn lực khiêm tốn nhưng lại cung cấp chương trình đào tạo hiệu quả cho sinh viên.

1.3.1.2 Chất lượng được đánh giá bằng đầu ra:

Một quan điểm về chất lượng giáo dục đại học nhấn mạnh rằng đầu ra quan trọng hơn đầu vào trong quá trình đào tạo Đầu ra được hiểu là sản phẩm của giáo dục đại học, thể hiện qua khả năng hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp và khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường.

Có 2 vấn đề cơ bản có liên quan đến cách tiếp cận chất lượng giáo dục đại học này Một là, mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra không được xem xét đúng mức Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả Một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc Hai là cách đánh giá đầu ra của các trường rất khác nhau

1.3.1.3 Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”

Quan điểm thứ ba về chất lượng giáo dục đại học nhấn mạnh rằng một trường đại học có ảnh hưởng tích cực đến sinh viên khi tạo ra sự khác biệt trong phát triển trí tuệ và cá nhân của họ "Giá trị gia tăng" được xác định bằng cách lấy giá trị "đầu ra" trừ đi giá trị "đầu vào" Kết quả này phản ánh "Giá trị gia tăng" mà trường đại học mang lại cho sinh viên, từ đó được đánh giá là chất lượng giáo dục đại học.

Theo quan điểm về chất lượng giáo dục đại học, việc thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng đầu vào và đầu ra gặp nhiều khó khăn Hệ thống giáo dục đại học rất đa dạng, nên không thể áp dụng một bộ công cụ đo lường chung cho tất cả các trường Ngay cả khi có thể tạo ra bộ công cụ như vậy, giá trị gia tăng xác định sẽ không cung cấp thông tin hữu ích về sự cải tiến trong quá trình đào tạo tại các trường đại học.

1.3.1.4 Chất lượng được đánh giá bằng “ Giá trị học thuật ” Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo đại học Điều này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư , tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các trường đại học để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường bị chính trị hóa Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hướng chuyên ngành hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng

1.3.1.5 Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”

Quan điểm cho rằng các trường đại học cần xây dựng “Văn hóa tổ chức riêng” nhằm hỗ trợ cho việc cải tiến chất lượng liên tục Một trường được coi là chất lượng khi sở hữu “Văn hóa tổ chức riêng” với đặc trưng là nâng cao chất lượng đào tạo không ngừng Quan điểm này không chỉ đề cập đến bản chất của chất lượng mà còn liên quan đến bản chất của tổ chức Tuy nhiên, do được vay mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại, việc áp dụng vào giáo dục đại học gặp nhiều khó khăn.

1.3.1.6 Chất lượng được đánh giá bằng “ Kiểm toán ”

Quan điểm về chất lượng giáo dục đại học nhấn mạnh tầm quan trọng của quy trình nội bộ trong trường và thông tin hỗ trợ quyết định Trong khi kiểm toán tài chính tập trung vào việc tổ chức có duy trì sổ sách hợp lý hay không, thì kiểm toán chất lượng chú trọng vào việc các trường đại học có thu thập đủ thông tin phù hợp và cung cấp cho những người ra quyết định hay không Điều này cũng liên quan đến tính hợp lý và hiệu quả trong quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng Theo quan điểm này, khi cá nhân có đủ thông tin cần thiết, họ có khả năng đưa ra quyết định chính xác, và chất lượng giáo dục đại học được đánh giá qua quy trình thực hiện.

"Đầu vào" và "Đầu ra" chỉ là các yếu tố phụ trong đánh giá hiệu quả của cơ sở đại học Điểm yếu của phương pháp này là khó giải thích những tình huống mà một trường đại học có đủ phương tiện thu thập thông tin nhưng vẫn đưa ra những quyết định không tối ưu.

Để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường, cần sử dụng bộ tiêu chí có sẵn hoặc các chuẩn đã quy định, đồng thời xem xét mức độ thực hiện các mục tiêu đã đặt ra Kết quả đánh giá sẽ phân loại các trường thành ba cấp độ: (1) chất lượng tốt; (2) chất lượng đạt yêu cầu; (3) chất lượng không đạt yêu cầu Việc lựa chọn tiêu chí và chuẩn phải phù hợp với mục tiêu kiểm định để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá.

Chất lượng là một khái niệm phức tạp và đa chiều, với nhiều học giả cho rằng không cần thiết phải có một định nghĩa chính xác Tuy nhiên, việc xác định các cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề chất lượng là cần thiết và khả thi.

1.3.2 Các mô hình đảm bảo chất lƣợng

Kiểm soát chất lượng là một khái niệm lâu đời, liên quan đến việc kiểm tra và loại bỏ các sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn đã đề ra Quy trình này diễn ra ở giai đoạn cuối của sản xuất, nhằm từ chối những sản phẩm có lỗi Tuy nhiên, việc này thường dẫn đến lãng phí lớn do phải loại bỏ hoặc làm lại các sản phẩm không đạt yêu cầu.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng

Chất lượng trong giáo dục đại học không chỉ đơn thuần là khái niệm về chất lượng học thuật mà còn phản ánh nhu cầu và mong đợi đa dạng từ các bên liên quan Do đó, chất lượng giáo dục đại học được xem là một khái niệm đa chiều, bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

Trong Tuyên ngôn Thế giới về Giáo dục Đại học Thế kỷ XXI ( tháng 10 năm

Chất lượng trong giáo dục đại học được định nghĩa là một khái niệm đa chiều, bao gồm nhiều chức năng và hoạt động như giảng dạy, chương trình đào tạo, nghiên cứu và phát triển tri thức, phát triển đội ngũ, người học, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục vụ cộng đồng và môi trường học thuật Để đảm bảo chất lượng cấp cơ sở giáo dục, cần tuân thủ 11 tiêu chí cụ thể.

1.4.1 Tiêu chí 1: kết quả học tập mong đợi:

Kết quả học tập mong đợi được xây dựng dựa trên tầm nhìn và sứ mạng công khai của nhà trường, điều này giúp cán bộ, giảng viên và sinh viên hiểu rõ hơn về định hướng giáo dục của cơ sở.

Chương trình đào tạo được xây dựng để đảm bảo sinh viên tốt nghiệp đạt được những kết quả học tập mong đợi Mỗi môn học và nội dung giảng dạy trong từng buổi học cần được thiết kế phù hợp với các mục tiêu học tập này, nhằm hỗ trợ sinh viên trong việc hoàn thành những kết quả học tập đã đề ra.

Chương trình đào tạo được xây dựng nhằm phát triển kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, đồng thời trang bị cho người học các kỹ năng mềm cần thiết như giao tiếp trực tiếp và qua văn bản, giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin và làm việc nhóm.

Kết quả học tập mong đợi của chương trình được xây dựng rõ ràng, phản ánh nhu cầu và yêu cầu của các bên liên quan

Giáo dục dựa trên đầu ra là phương pháp thiết kế và thực hiện chương trình học tập nhằm đảm bảo sinh viên tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thành công khi tốt nghiệp.

Kết quả học tập mong đợi là điểm khởi đầu trong quy trình thiết kế chương trình đào tạo, được xây dựng dựa trên nhu cầu của các bên liên quan Những kết quả này phản ánh thành quả mà sinh viên đạt được, thay vì chỉ là mong đợi của giáo viên Để đảm bảo tính hiệu quả, việc trình bày kết quả học tập mong đợi cần chuyển tải hoạt động học tập của sinh viên thành những kết quả có thể quan sát, đo lường và đánh giá được.

1.4.2 Tiêu chí 2: Mô tả chương trình đào tạo:

Nhà trường cần công bố và phổ biến bản mô tả chương trình đào tạo cũng như bản mô tả môn học, cung cấp thông tin chi tiết về chương trình Việc này sẽ giúp các bên liên quan có đủ thông tin để lựa chọn chương trình học phù hợp.

Bản mô tả chương trình đào tạo và môn học nêu rõ các kết quả học tập mong đợi về kiến thức, kỹ năng và thái độ Tài liệu này hướng dẫn sinh viên về các phương pháp dạy và học cần thiết để đạt được những kết quả đó, đồng thời cung cấp thông tin về các phương pháp đánh giá nhằm đo lường mức độ đạt được Hơn nữa, nó cũng làm rõ mối liên hệ giữa chương trình đào tạo và nội dung giảng dạy.

Bản mô tả chương trình đào tạo là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin chi tiết về chương trình học của nhà trường Thông thường, bản mô tả này bao gồm các nội dung chính như mục tiêu đào tạo, cấu trúc khóa học, nội dung môn học và yêu cầu đầu vào.

- Tóm tắt mục tiêu đào tạo và kết quả học tập mong đợi

- Ma trận thể hiện sự đóng góp của các môn học vào việc đạt được các kết quả học tập mong đợi của chương trình

- Các bản mô tả môn học

1.4.3 Tiêu chí 3: Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo:

Chương trình đào tạo, phương pháp dạy học và các hoạt động kiểm tra, đánh giá sinh viên cần phải được thiết kế đồng bộ nhằm đảm bảo đạt được kết quả học tập mong muốn.

Chương trình đào tạo được xây dựng nhằm đảm bảo đạt được kết quả học tập mong muốn, với việc xác định rõ ràng mức độ đóng góp của từng môn học vào kết quả này.

Các môn học được xây dựng với cấu trúc, trình tự hợp lý và có sự gắn kết với nhau

Cấu trúc của chương trình đào tạo thể hiện rõ mối quan hệ và tiến trình giảng dạy của các môn cơ bản, cơ sở và chuyên ngành

Chương trình đào tạo được thiết kế linh hoạt, giúp sinh viên có cơ hội chuyên sâu vào lĩnh vực mình chọn, đồng thời cập nhật kịp thời những thay đổi và tiến bộ mới nhất trong ngành.

Chương trình đào tạo được định kỳ rà soát để đảm bảo sự phù hợp và tính cập nhật

Chương trình đào tạo cần đảm bảo phương pháp dạy và học hiệu quả, cùng với hoạt động kiểm tra đánh giá sinh viên, nhằm hỗ trợ việc đạt được kết quả học tập mong đợi Theo Biggs (2003), quá trình này được gọi là "sự tương thích có định hướng" (Constructive Alignment) "Có định hướng" đề cập đến việc sinh viên chủ động tạo ra sự hiểu biết từ các hoạt động dạy và học có liên quan, trong khi "sự tương thích" chỉ ra rằng các hoạt động dạy và học cùng với kiểm tra, đánh giá sinh viên phải được xây dựng một cách đồng bộ để đảm bảo kết quả học tập đạt yêu cầu Sự tương thích có định hướng của mỗi môn học liên quan đến các hoạt động cụ thể.

- Xây dựng các kết quả học tập mong đợi có thể do được

- Lựa chọn các phương pháp dạy và học giúp đảm bảo việc đạt được kết quả học tập mong đợi

- Đánh giá mức độ đạt được kết quả học tập mong đợi của sinh viên

1.4.4 Tiêu chí 4: Phương thức dạy và học:

Triết lý giáo dục của nhà trường đóng vai trò quyết định trong phương thức dạy và học Nó được định nghĩa là hệ thống tư tưởng ảnh hưởng đến nội dung và cách thức giảng dạy Triết lý này không chỉ xác định mục tiêu giáo dục mà còn làm rõ vai trò của giáo viên, sinh viên, cũng như nội dung và phương pháp giảng dạy.

Các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng trong việc dạy học Tiếng Anh

1.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng trong việc dạy học tiếng Anh nói chung

Giáo dục, đặc biệt là việc dạy học tiếng Anh, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Theo Kumaravadivelu (2006), trong quá trình tiếp thu ngôn ngữ thứ hai, người học chịu tác động của sáu yếu tố cấu thành: yếu tố cá nhân, yếu tố tình cảm, yếu tố chiến thuật, yếu tố kiến thức, yếu tố thương lượng/tương tác và yếu tố môi trường Những yếu tố này thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa hai nhóm yếu tố lớn: yếu tố nội tố và yếu tố ngoại tố, cho thấy rằng chúng không hoạt động độc lập mà tương tác lẫn nhau một cách liên tục.

Yếu tố đầu tiên trong sáu yếu tố ảnh hưởng đến việc học Tiếng Anh là độ tuổi và nỗi sợ hãi Theo Kumaravadivelu (2006), độ tuổi của người học, dù là lớn hay nhỏ, có thể tác động đến khả năng tiếp thu ngôn ngữ Đồng thời, nỗi sợ hãi cũng đóng vai trò quan trọng, khi người học thường cảm thấy lo âu và hoang mang về việc học Tiếng Anh.

1.5.1.2 Yếu tố thương lượng/ tương tác

Yếu tố thứ hai trong quá trình học tiếng Anh là sự tương tác và diễn giải Tương tác thể hiện sự tham gia tích cực của người học thông qua các hoạt động giao tiếp như giải thích, xác nhận, kiểm tra khả năng hiểu thông tin, yêu cầu, sửa sai, phản ứng và luân phiên đổi vai Diễn giải phản ánh khả năng phân biệt giữa những gì được nói ra và ý nghĩa thực sự của những lời nói đó, đồng thời cho thấy khả năng chuyển tải ý tưởng từ đầu người học sang một ngôn ngữ khác một cách hợp lý.

Yếu tố thứ ba trong quá trình học tập bao gồm chiến lược học tập và chiến lược giao tiếp Chiến lược học tập đề cập đến thói quen và hoạt động mà người học áp dụng để ghi nhận, lưu trữ, truy xuất và vận dụng thông tin trong quá trình học, và chúng có sự khác biệt rõ rệt giữa các kỹ năng ngoại ngữ như nghe, nói, đọc, viết Trong khi đó, chiến lược giao tiếp là kế hoạch mà người học sử dụng để giải quyết các vấn đề học tập nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp Theo Bialystok & Kellerman (1987, trích trong Kumaravadivelu, 2006), chiến lược giao tiếp bao gồm chiến lược ngôn ngữ, sử dụng cấu trúc từ ngôn ngữ khác, và chiến lược khái niệm, áp dụng các khái niệm có sẵn trong trí não Chiến lược khái niệm lại được chia thành phương pháp toàn diện, sử dụng vật ám chỉ tương đương, và phương pháp phân tích.

(analytic approach)- sử dụng lời lẽ phân tích để giải thích sự vật

Yếu tố thứ tư trong quá trình học tập bao gồm thái độ học tập và động lực học tập Thái độ học tập phản ánh cảm xúc và suy nghĩ cá nhân của người học đối với hoạt động giáo dục, và mỗi cá nhân có thể có những thái độ khác nhau đối với cùng một hoạt động Động lực học tập là nguồn lực giúp người học duy trì và phát triển việc học trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm động lực bên trong, động lực bên ngoài và động lực thành tích Động lực bên trong xuất phát từ chính bản thân người học, trong khi động lực bên ngoài phụ thuộc vào các yếu tố từ môi trường xung quanh Động lực thành tích thúc đẩy người học đạt được những thành tựu cao hơn và hướng tới sự hoàn hảo.

Yếu tố thứ năm liên quan đến kiến thức ngôn ngữ và kiến thức siêu ngôn ngữ Kiến thức ngôn ngữ bao gồm các kỹ năng ngôn ngữ của người học, cả tiếng mẹ đẻ lẫn tiếng nước ngoài Trong khi đó, kiến thức siêu ngôn ngữ thể hiện khả năng nhìn nhận ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn là một lĩnh vực khoa học Hai loại kiến thức này có mối quan hệ chặt chẽ, cho phép người học điều chỉnh ngôn ngữ thứ hai dựa trên sự tương đồng với tiếng mẹ đẻ.

Yếu tố môi trường, được chia thành bối cảnh giáo dục và bối cảnh xã hội, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục Bối cảnh giáo dục bao gồm chương trình đào tạo, nội dung dạy học, giáo viên và tài liệu học tập, ảnh hưởng đến ngôn ngữ sử dụng trong lớp học Trong khi đó, bối cảnh xã hội liên quan đến gia đình, lớp học, nhà trường và xã hội bên ngoài Bối cảnh lớp học là nơi gần gũi nhất cho hoạt động giáo dục giữa người học và người dạy Cả bối cảnh giáo dục và xã hội đều quyết định chất lượng giáo dục và dạy học Tiếng Anh, thể hiện sự không thể tách rời trong quá trình giáo dục.

Theo Kumaravadivelu (2006) và Harmer (Pearson Education Limited), năng lực và phẩm chất của giáo viên đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành năng lực và phẩm chất ở học sinh Để dạy hiệu quả, giáo viên cần thể hiện sự linh hoạt, năng động và kỹ thuật trong quá trình giảng dạy, không chỉ qua giáo án và tài liệu mà còn trong các tình huống thực tế trong lớp học Những tình huống này đòi hỏi giáo viên phải có khả năng lường trước và ứng biến một cách hợp lý.

Tài liệu dạy học cũng cần có sự cân nhắc lựa chọn hợp lý theo Warschauer

Mỗi kỹ năng ngôn ngữ như nghe, nói, đọc, viết yêu cầu giáo viên áp dụng các phương pháp và tài liệu giảng dạy khác nhau tùy thuộc vào đối tượng học viên Tài liệu giảng dạy bao gồm giáo trình và phương tiện truyền đạt, cần đảm bảo tính hợp lý, linh hoạt và luôn được cập nhật, đặc biệt trong thời đại công nghệ số hiện nay.

Đặng Thanh Nhân đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ, từ những kinh nghiệm quốc tế cho đến thực tiễn tại Việt Nam Việc tích hợp công nghệ thông tin vào giảng dạy ngoại ngữ không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn giúp giáo viên và học sinh tiếp cận với những phương pháp giảng dạy hiện đại Sự chuyển giao kiến thức và công nghệ từ các nước phát triển sẽ góp phần cải thiện chất lượng giáo dục ngoại ngữ tại Việt Nam.

Việc dạy học Tiếng Anh hiện nay bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi công nghệ, đặc biệt là máy tính và Internet Khi áp dụng linh hoạt các công cụ này, việc giáo dục, đặc biệt là dạy Tiếng Anh, sẽ đạt hiệu quả cao Công nghệ không chỉ tạo động lực học tập, kích thích sáng tạo và nâng cao khả năng tự học cho người học, mà còn giúp giáo viên dễ dàng quản lý lớp học hơn Tuy nhiên, nếu lạm dụng công nghệ trong dạy học, có thể dẫn đến lãng phí thời gian, tiền bạc và công sức, khiến người học trở nên thụ động và dễ bị xao nhãng.

Kiểm tra đánh giá là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt trong giảng dạy tiếng Anh Theo Brown, kiểm tra đánh giá cần đảm bảo các tiêu chí như tin cậy, giá trị, tính thực tế, hiệu quả, tính tương tác và khả năng sử dụng cao Mỗi bài kiểm tra cần phản ánh năng lực thực tiễn của người học và nhu cầu xã hội, đồng thời tránh lệch lạc khỏi mục tiêu dạy học ban đầu Quan trọng nhất, kiểm tra đánh giá phải gắn liền với chuẩn đầu ra mà người học cần đạt được.

Tóm lại, mô hình nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở cấp độ Đại học, trải qua quy trình dưới đây theo đề xuất của Chua (2004)

Sơ đồ 1: Quy trình đầu vào- quá trình giáo dục-đầu ra của việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học

Tuyển sinh Dạy học & kiểm tra đánh giá Nghề nghiệp Thi xếp lớp Chương trình đào tạo Cơ hội thăng tiến

Phẩm chất-năng lực GV Cơ hội học thuật Nhu cầu của SV

Việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, nhằm tạo ra cơ hội nghề nghiệp, thăng tiến và học tập cho sinh viên sau khi tốt nghiệp Các yếu tố này bao gồm đầu vào, quá trình giáo dục và đầu ra, tất cả đều đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao trình độ và khả năng cạnh tranh của sinh viên trên thị trường lao động.

1.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học tiếng Anh chuyên ngành 1.5.2.1 Yếu tố Phương pháp học tập - Tự học:

Tự học đóng vai trò quan trọng trong kết quả học tập và là yếu tố cốt lõi của hệ thống tín chỉ (Trần Thanh Ái, 2013) Theo Little (2007), khả năng tự chịu trách nhiệm về việc học là yếu tố quyết định thành công trong việc học ngoại ngữ Hedge (2000) mô tả khả năng này bao gồm việc người học nhận thức rõ nhu cầu và mục đích của mình, nỗ lực đạt được mục tiêu, khai thác tài liệu độc lập, duy trì tư duy năng động, điều chỉnh phương pháp học để cải thiện kết quả, và quản lý thời gian học tập một cách hợp lý.

Nghiên cứu của Gradman và Hanania (1991) chỉ ra rằng khả năng tự học đóng vai trò quan trọng trong kết quả học tập, đặc biệt là việc chủ động khai thác nguồn tài liệu qua đọc và nghe bên ngoài lớp học Tương tự, một nghiên cứu tại Hàn Quốc sử dụng phương pháp tiếp cận lý thuyết dựa trên dữ liệu cho thấy phương pháp học tập, cùng với sự hỗ trợ vật chất và tinh thần, là những yếu tố quyết định đến sự thành công của chương trình đào tạo tiếng Anh tại Đại học Biola University Việc áp dụng nhiều phương pháp học tập khác nhau cũng có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển năng lực tiếng Anh của học viên và sinh viên.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 14/01/2022, 20:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thanh Vân (2011), Năng lực giao tiếp và vấn đề giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành trong thời hội nhập: Communicative competence and teaching ESP in Vietnam.Ngôn ngữ và Đời sống, (3), 27-32) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực giao tiếp và vấn đề giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành trong thời hội nhập: Communicative competence and teaching ESP in Vietnam.Ngôn ngữ và Đời sống
Tác giả: Nguyễn Thanh Vân
Năm: 2011
3. Nguyễn Hữu Kỷ 2009, tính hệ thống-cấu trúc trong dạy-học-kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh hiện nay. Ngôn ngữ và Đời sống, (7),18-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: tính hệ thống-cấu trúc trong dạy-học-kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh hiện nay. Ngôn ngữ và Đời sống
4. Nguyễn Thị Kim Thanh (2011), ngoại ngữ chuyên ngành: Môn học hay ngành học?.Ngôn ngữ và Đời sống, (8),18-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ngoại ngữ chuyên ngành: Môn học hay ngành học?.Ngôn ngữ và Đời sống
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Thanh
Năm: 2011
6. Nguyễn Thị Thanh Hà & Nguyễn Quang Tiến – Giảng dạy Tiếng Anh tại trường UEF phát triển và hội nhập (2010). Tạp chí phát triển và hội nhập, (07)41-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảng dạy Tiếng Anh tại trường UEF phát triển và hội nhập (2010)
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hà & Nguyễn Quang Tiến – Giảng dạy Tiếng Anh tại trường UEF phát triển và hội nhập
Năm: 2010
8. Lê Thị Mai (2011), dạy và học Tiếng Anh chuyên ngành theo nhu cầu của xã hội.Ngôn ngữ và đời sống, (12),37-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: dạy và học Tiếng Anh chuyên ngành theo nhu cầu của xã hội.Ngôn ngữ và đời sống
Tác giả: Lê Thị Mai
Năm: 2011
10. Đặng Thanh Nhân (2011), exploring CALL options for teaching EFL in Vietnam (Doctoral dissertation, Minnesota State University, Mankato) Sách, tạp chí
Tiêu đề: exploring CALL options for teaching EFL in Vietnam (Doctoral dissertation, Minnesota State University, Mankato
Tác giả: Đặng Thanh Nhân
Năm: 2011
11. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2012), phương pháp dạy học Địa lý theo hướng tích cực. NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: phương pháp dạy học Địa lý theo hướng tích cực
Tác giả: Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2012
12. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1986), giáo dục học, Tập 1. NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo dục học, Tập 1
Tác giả: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1986
15. Nguyễn Văn Long (2016), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam.Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 32(2),36-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam.Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Văn Long
Năm: 2016
16. Professional Qualification Program, Cannada, 2007 17. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 32(2),36-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
20. Phạm Thị Bích, Nguyễn Thị Thanh Nhật, Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Thị Lê Na – Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo tiêu chuẩn AUN-QA.NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh - 2016Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Thị Bích, Nguyễn Thị Thanh Nhật, Nguyễn Tiến Công, Nguyễn Thị Lê Na – "Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo tiêu chuẩn AUN-QA.NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh - 2016
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh - 2016 "Tiếng anh
21. Harmer J (2007), The practice of English Language Teaching, (4th edition) Edinburgh Sách, tạp chí
Tiêu đề: The practice of English Language Teaching
Tác giả: Harmer J
Năm: 2007
22. Brown,H.D.(2004), Language Assessment:Principles and Classroom Practices.NY:Longman Sách, tạp chí
Tiêu đề: Language Assessment:Principles and Classroom Practices
Tác giả: Brown,H.D
Năm: 2004
23. I.F. Karlamop (1978), Phát huy tính tích cực học tập củạ học sinh như thế nào, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: I.F. Karlamop (1978)
Tác giả: I.F. Karlamop
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1978
25. Kolb, D. A. (1984), Experiential learning: Experience as the source of learning and development. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Experiential learning: Experience as the source of learning and development. Englewood Cliffs
Tác giả: Kolb, D. A
Năm: 1984
28. Trần Bá Hoành, Lê Trần Định, Phó Đức Hòa (2004), Áp đụng dạy và học trong Tâm lý-Giáo dục học. Nxb ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp đụng dạy và học trong Tâm lý-Giáo dục học
Tác giả: Trần Bá Hoành, Lê Trần Định, Phó Đức Hòa
Nhà XB: Nxb ĐHSP Hà Nội
Năm: 2004
29. Warschauer M (2000), the changing global economy and the future of English teaching. Tesol Quarterly, 34(3), 511-535 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), the changing global economy and the future of English teaching. Tesol Quarterly
Tác giả: Warschauer M
Năm: 2000
31. [Hoàng Văn Vân (2013), the role of English in the internationalization of higher education in Vietnam. Nguồn http://www.tapchi.vnu.edu.vn Link
35. Nguồn: https://news.zing.vn/cong-nghe-ky-thuat-oto-nganh-hoc-hut-nhan-luc-post443425.html, 05/08/2014) Link
36. Nguồn http://www.respository.ulis.vnu.edu.vn 37. http://www.repository.ulis.vnu.edu.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả học tập môn tiếng Anh chuyên Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.1 Kết quả học tập môn tiếng Anh chuyên Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô (Trang 81)
Bảng 2.3: Lý do đôi mới đổi mới đổi mới phương pháp dạy học - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.3 Lý do đôi mới đổi mới đổi mới phương pháp dạy học (Trang 82)
Bảng 2.2: Nhận thức về đổi mới đổi mới phương pháp dạy học - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.2 Nhận thức về đổi mới đổi mới phương pháp dạy học (Trang 82)
Bảng 2.5 về  phương pháp dạy học, phương thức dạy học - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.5 về phương pháp dạy học, phương thức dạy học (Trang 83)
Bảng 2.6 ý kiến sinh viên về phương pháp dạy học - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.6 ý kiến sinh viên về phương pháp dạy học (Trang 84)
Bảng 2.7 Phương pháp dạy học giáo viên đang sử dụng - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.7 Phương pháp dạy học giáo viên đang sử dụng (Trang 85)
Bảng 2.8 Sử dụng công nghệ, công cụ ứng dụng công nghệ - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.8 Sử dụng công nghệ, công cụ ứng dụng công nghệ (Trang 86)
Bảng 2.9 phương tiện dạy học - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.9 phương tiện dạy học (Trang 87)
Bảng 2.11 nhiệm vụ đánh giá bài học - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.11 nhiệm vụ đánh giá bài học (Trang 88)
Bảng 2.10 đánh giá kỹ năng, nhận thức ở sinh viên - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.10 đánh giá kỹ năng, nhận thức ở sinh viên (Trang 88)
Bảng 2.13: Tính tích cực học tập của sinh viên (từ người học) - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.13 Tính tích cực học tập của sinh viên (từ người học) (Trang 91)
Hình thức đánh giá: - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Hình th ức đánh giá: (Trang 92)
Hình thức đánh - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Hình th ức đánh (Trang 92)
Bảng 2.14: Hình thức động viên khích lệ mà sinh viên mong muốn - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.14 Hình thức động viên khích lệ mà sinh viên mong muốn (Trang 92)
Bảng 2.15: Nhiệm vụ đánh giá - Chất lượng dạy học môn tiếng anh chuyên ngành tại trường đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM
Bảng 2.15 Nhiệm vụ đánh giá (Trang 92)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w