1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hợp tác quốc phòng giữa việt nam và hoa kỳ từ năm 1995 đến nay

105 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hợp tác quốc phòng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ từ năm 1995 đến nay
Tác giả Th.S Hoàng Cẩm Thanh
Trường học Đại học Quốc gia TP.HCM
Chuyên ngành KHXH&NV
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,39 MB

Cấu trúc

  • 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (5)
  • 2. Câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (19)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (20)
  • 5. Bố cục của nghiên cứu (20)
  • CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU (22)
    • 1.1. Giới thiệu lý thuyết quan hệ bất đối xứng (22)
    • 1.2 Nội dung cơ bản của lý thuyết quan hệ bất đối xứng (24)
      • 1.2.1 Định nghĩa “bất đối xứng” (24)
      • 1.2.2. Những đặc điểm của mối quan hệ bất đối xứng (26)
      • 1.2.3 Cấu trúc cốt lõi của các mối quan hệ bất đối xứng (28)
    • 1.3 Khung phân tích của đề tài (30)
  • CHƯƠNG II: HỢP TÁC QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI ĐOẠN 1995 – (32)
    • 2.1. Giai đoạn hình thành tư duy hợp tác quốc phòng Việt Nam – Hoa Kỳ (33)
    • 2.2. Quá trình triển khai các hoạt động liên hệ quân sự đầu tiên (38)
    • 2.3. Tiểu kết (44)
  • CHƯƠNG III: HỢP TÁC QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2001- (45)
    • 3.1. Bối cảnh (45)
    • 3.2. Biện pháp triển khai và lợi ích của các bên (48)
      • 3.2.1. Quan điểm và chính sách của Hoa Kỳ (48)
      • 3.2.2. Quan điểm và chính sách của Việt Nam (50)
      • 3.2.3. Lợi ích (58)
    • 3.3. Tiểu kết (59)
  • CHƯƠNG IV: HỢP TÁC QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2009- (61)
    • 4.1. Bối cảnh (61)
    • 4.2. Biện pháp triển khai và lợi ích của các bên (63)
      • 4.2.1. Quan điểm và chính sách của Hoa Kỳ (63)
      • 4.2.2. Quan điểm và chính sách của Việt Nam (73)
      • 4.2.3. Lợi ích (76)
    • 4.3. Tiểu kết (85)
  • KẾT LUẬN (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đã trải qua nhiều thay đổi từ năm 1975, chuyển từ thù địch sang bạn hữu, đặc biệt từ khi bình thường hóa vào năm 1995 Các nghiên cứu giai đoạn này thường bàn về những khó khăn trong việc xây dựng lòng tin và khả năng phát triển quan hệ trong tương lai Trong lĩnh vực hợp tác quốc phòng, có hai quan điểm chính: một là hoài nghi về sự phát triển do các yếu tố cấu trúc và quốc gia, nhưng vẫn nhận thấy sự cần thiết của mối quan hệ toàn diện; hai là ủng hộ phát triển mối quan hệ quốc phòng sâu sắc hơn, hướng tới liên minh quân sự Tác giả Lê Văn Quang chỉ ra rằng cơ hội bị bỏ lỡ không chỉ do nhận định từ phía Việt Nam, mà còn do Hoa Kỳ vẫn duy trì chính sách thù địch Edwin A Martini cũng nhấn mạnh rằng Hoa Kỳ tiếp tục chống lại Việt Nam qua nhiều cách, như cấm vận và ủng hộ chính quyền Khmer Rouge Ông còn phân tích “mặt trận văn hóa” để chỉ ra sự thù địch từ phía người Mỹ thông qua các phương tiện truyền thông và hoạt động tưởng niệm, phản ánh cuộc chiến về ký ức chiến tranh trong lòng nước Mỹ.

1 Lê Văn Quang (2005), Quan hệ Việt Mỹ thời kì sau Chiến Tranh Lạnh 1990-2000, Nxb Đại học Quốc Gia thành phố

Trong bối cảnh quan hệ Việt - Mỹ, tác giả Nguyễn Mại nhấn mạnh rằng di sản chiến tranh giữa hai nước sẽ tiếp tục ảnh hưởng trong nhiều thế hệ, đòi hỏi Việt Nam cần có cách ứng xử phù hợp Tương tự, Trần Nam Tiến phân tích thực trạng quan hệ từ 1975 đến 2005, chỉ ra rằng mối quan hệ này vừa hợp tác vừa đấu tranh do sự khác biệt về chế độ chính trị Cả hai nước đều hướng tới việc "khép lại quá khứ" để tập trung vào lợi ích chung Các tác giả Nguyễn Anh Cường và Bùi Thị Phương Lan cũng nhấn mạnh sự khác biệt trong hệ thống chính trị giữa Việt Nam và Mỹ, đồng thời chỉ ra rằng Việt Nam có những điểm chung với Trung Quốc, điều này gây lo ngại cho Mỹ Những vấn đề này đã được thảo luận nhiều trong mối quan hệ chiến lược giữa hai nước trong giai đoạn đầu thế kỷ 21.

Kỳ giai đoạn 2003 - 2007, tác giả Đặng Đình Quý cho rằng đây là mối quan hệ giữa lợi ích

Chiến lược và lợi ích "phổ biến giá trị" trong chính sách của Mỹ đối với Việt Nam bị chi phối bởi nhiều nhân tố như lịch sử, văn hóa, xã hội, thể chế chính trị và trình độ phát triển Các nhóm lợi ích trong nội bộ Mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến chính sách này, dẫn đến những bất đồng về các giá trị liên quan đến tự do, dân chủ, nhân quyền và tôn giáo Những yếu tố này tạo ra sức ép lên thể chế chính trị Việt Nam, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích chiến lược giữa hai quốc gia.

2 Martini, Edwin (2007), Invisible Enemies: The American War on Vietnam, 1975-2000, University of

3 Nguyễn Mại chủ biên (2007), Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ: hướng về phía trước, Nxb Tri Thức, Hà Nội

4 Trần Nam Tiến (2010), Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ: Thực trạng và Triển vọng, Nxb Thông tin và Truyền Thông,

Quá trình bình thường hóa và phát triển quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ từ năm 1976 đến 2006 đã được Nguyễn Anh Cường (2015) phân tích chi tiết trong tác phẩm của mình Bên cạnh đó, Nguyễn Thái Yên Hương (2008) cũng đề cập đến vai trò của Mỹ trong các vấn đề toàn cầu thời kỳ sau Chiến tranh Lạnh, thể hiện qua bài viết đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự chuyển biến trong quan hệ quốc tế và ảnh hưởng của các yếu tố toàn cầu đến mối quan hệ giữa hai quốc gia.

Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ giai đoạn 1994 - 2010 chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tư duy địa chiến lược, với việc Việt Nam gia nhập WTO và hướng tới dân chủ hóa theo kiểu Mỹ được xem là lợi ích chiến lược của chính quyền Bush Tuy nhiên, những trở ngại như vấn đề nhân quyền vẫn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hợp tác quân sự giữa hai nước Theo tác giả Lê Chí Dũng, những khác biệt này được coi là "nhân tố cơ chế/nguyên tắc" có tác động lâu dài đến mối quan hệ Việt - Mỹ.

Tác giả Vũ Thị Thu Giang nhận định rằng chính sách của Mỹ vào đầu thế kỷ 21 mang tính hai mặt, vừa cải thiện quan hệ với Việt Nam, vừa thực hiện chiến lược chuyển hóa quốc gia này thông qua “diễn biến hòa bình” Dưới chính quyền Tổng thống Bush, quan hệ Việt – Mỹ không có nhiều thay đổi, nhưng tiến trình bình thường hóa vẫn tiếp tục diễn ra Hợp tác giữa hai nước tập trung vào việc khắc phục hậu quả chiến tranh, giáo dục, kinh tế, khoa học kỹ thuật và các vấn đề xã hội, phù hợp với lợi ích của Việt Nam Các lĩnh vực hợp tác tiêu biểu trong quốc phòng bao gồm giải quyết hậu quả chiến tranh, đào tạo quân y, hỗ trợ mua sắm khí tài, hợp tác chống khủng bố và trao đổi quân sự Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chiến lược của Mỹ tại khu vực Đông Nam Á, và cả hai bên đều cần nhau để đảm bảo lợi ích quốc gia.

7 Đặng Đình Quý (2012), Quan hệ Mỹ - Việt Nam (2003-2007), Luận án tiến sĩ Nguồn: http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTcFlGvQlSzK2012.1.16&e= -vi-20 1 txt-txIN%7CtxME -# (truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020)

8 Hierbert, Murray, Phuong Nguyen & Gregory B Poling (2014), “A New Era in U.S.-Vietnam Relations: Deepning Ties Two Decades after Normalization,” CSIS, tr 3

Lê Chí Dũng (2015) trong luận án tiến sĩ của mình đã phân tích quy trình hoạch định chính sách đối ngoại của Mỹ, đặc biệt là trong việc xây dựng quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt Nam và Mỹ Tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chính trị và chiến lược ngoại giao, nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ hai nước trong bối cảnh toàn cầu hóa Để tìm hiểu thêm, bạn có thể tham khảo tài liệu tại địa chỉ: https://dav.edu.vn/wp-content/uploads/2016/02/Luan-an-tien-si-NCS-Le-Chi-Dung.pdf (truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020).

Quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam từ năm 1991 đến 2006 là một chủ đề quan trọng được nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của Vũ Thị Thu Giang (2011) Tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và biến đổi trong mối quan hệ giữa hai quốc gia trong khoảng thời gian này Nguồn tài liệu có thể tham khảo tại địa chỉ: [luanan.nlv.gov.vn](http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTcFfqzCSHwC2011&e= -vi-20 1 img-txIN -#), truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.

11 Lê Đình Tĩnh (2001), “Vài suy nghĩ về triển vọng chính sách châu Á- Thái Bình Dương của chính quyền Bush,”

Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế 1 (38), tr 24-32

12 Nguyễn Thái Yên Hương (2008), “Mỹ và các vấn để toàn cầu thời kỳ sau Chiến tranh lạnh,” Tạp chí Nghiên cứu

Trong nghiên cứu về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ, Ngô Xuân Bình (2014) chỉ ra rằng vẫn còn nhiều ngờ vực giữa hai bên Chúc Bá Thuyên nêu rõ những sự kiện như việc Mỹ thường xuyên chỉ trích Việt Nam qua các báo cáo nhân quyền và hỗ trợ các tổ chức đối lập Các tác giả Ruonan Liu và Xuefeng Sun cũng khẳng định rằng sự thận trọng của Việt Nam đối với các giá trị dân chủ Mỹ và chủ nghĩa dân tộc chống Trung Quốc đã định hình chính sách an ninh của nước này từ sau Chiến tranh Lạnh Tuy nhiên, sự khác biệt này đồng thời thể hiện chính sách kiên định và nhất quán của Việt Nam, điều mà các nhà lãnh đạo nước này tự hào khi theo đuổi chiến lược đối ngoại độc lập, nhằm duy trì sự cân bằng quyền lực trong khu vực.

Giai đoạn đầu sau khi bình thường hóa quan hệ giữa hai bên thiếu sự chia sẻ lợi ích chiến lược, dẫn đến hợp tác trong lĩnh vực an ninh, quân sự và quốc phòng rất hạn chế Tuy nhiên, tranh luận về hợp tác quốc phòng đã gia tăng kể từ khi chính quyền Tổng thống Barack Obama thay đổi chiến lược tại khu vực châu Á Mối quan hệ song phương, đặc biệt trong chính trị và an ninh, ngày càng được thể hiện qua các chuyến thăm và trao đổi thường xuyên giữa hai bên.

Trong bối cảnh mới, việc thúc đẩy quan hệ Việt-Mỹ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, như đã nêu trong bài viết của Lê Văn Cương (2003) trên Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế Đồng thời, Lê Linh Lan (2005) cũng đã chỉ ra những kinh nghiệm và bài học quý giá trong quá trình bình thường hóa quan hệ giữa hai quốc gia, được trình bày trong Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế Những nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về quá trình hợp tác mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì mối quan hệ bền vững giữa Việt Nam và Mỹ.

15 Chúc Bá Tuyên, “Nhìn lại quan hệ Việt – Mỹ: Thành tựu và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam,” Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế 1 (100), tr 203-216

16 Liu, Ruonan & Xuefeng Sun (2015), “Regime Security First: Explaining Vietnam’s Security Policies Towards the United States and China (1992-2012),” The Pacific Review 28 (5), 755-778

17 Nguyễn Thị Thu Thủy (2014), “Hợp tác Việt – Mỹ trong việc sử dụng năng lượng hạt nhân vì mục đích hòa bình,” Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế 2 (97), tr 191-208

18 Hierbert, Murray, Phuong Nguyen & Gregory B Poling (2014), tlđd, CSIS, tr 3

Trong bài viết của Nguyễn Phương (2018), tác giả phân tích sự phát triển của lòng tin chiến lược trong quan hệ Việt - Mỹ, nhấn mạnh rằng mặc dù có những tiến bộ từ khi bình thường hóa quan hệ, nhưng hai nước vẫn chưa đạt được nền tảng vững chắc cho các lợi ích chung trong hợp tác quốc phòng Quan điểm hoài nghi về mức độ nâng cấp hợp tác này phổ biến, với yếu tố Trung Quốc và sự lựa chọn chiến lược của hai bên được xem là nguyên nhân chính Việt Nam, theo tác giả Vũ Tường, vẫn tỏ ra thận trọng trong việc hợp tác sâu rộng với Mỹ, bất chấp những thách thức từ Trung Quốc trên Biển Đông, do sự khác biệt về ý thức hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Mỹ Mặc dù Mỹ đã bắt đầu hỗ trợ Việt Nam trong lĩnh vực quốc phòng, nhưng vẫn còn nhiều rào cản để hai nước có thể tiến xa hơn trong mối quan hệ hợp tác này.

Kể từ khi Chủ tịch nước Việt Nam Trương Tấn Sang tuyên bố "đối tác toàn diện Việt Nam – Hoa Kỳ" trong chuyến viếng thăm Hoa Kỳ năm 2013, mối quan hệ giữa hai nước đã trở thành một "đối tác chiến lược." Theo các tác giả Joseph M Siracusa, Hằng Nguyễn và Murray Hierbert, để phát triển mối quan hệ này, Việt Nam và Hoa Kỳ cần đầu tư vào ba trụ cột chính: chính trị và an ninh, thương mại và đầu tư, cũng như ngoại giao nhân dân Ba yếu tố này không chỉ định hình mối quan hệ mà còn thúc đẩy sự hiểu biết và xây dựng lòng tin chính trị giữa hai bên Tuy nhiên, vẫn còn nhiều lĩnh vực và khoảng cách cần cải thiện để tiến tới một mối quan hệ sâu rộng hơn.

20 Hierbert, Murray, Phuong Nguyen & Gregory B Poling (2014), tlđd, CSIS, tr 1

21 Stern, Lewis M (2009), U.S.-Vietnam Defense Relations: Deepening Ties, Adding Relevance Nguồn: https://www.files.ethz.ch/isn/121075/SF246.pdf (truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2019)

22 Thayer, Carlyle (2016), “Vietnam’s Proactive International Integration: Case Studies in Defense Cooperation,”

Vietnamese National University Journal of Science 32 (1S), 25–47; Carlyle A (2017), Vietnam’s foreign policy in an era of rising Sino-US competition and increasing domestic political influence, Asian Security 13 (3), 183-199

23 Tường Vũ (2017), Vietnam’s Communist Revolution: The Power and Limits of Ideology, Cambridge University Press, New York, tr 286

24 Stern, Lewis M (2014), “The New Vietnamese Vocabulary for Foreign and Defense Cooperation,” East West

Center Nguồn: https://www.eastwestcenter.org/sites/default/files/private/apb253_1.pdf (truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2019)

25 Siracusa, Joseph M & Hằng Nguyễn (2017), “Vietnam – U.S Relations: An Unparalleled History,” Orbis 61(3), tr 404-422; Hierbert, Murray, Phuong Nguyen & Gregory B Poling (2014), tlđd, CSIS, tr vii

Tác giả Carlyle A Thayer nhấn mạnh rằng Việt Nam đã kiên định theo đuổi chính sách “ba không”, bao gồm không tham gia liên minh quân sự, không làm đồng minh quân sự với bất kỳ quốc gia nào, và không cho phép đặt căn cứ quân sự trên lãnh thổ Việt Nam Mặc dù lợi ích chiến lược giữa Việt Nam và Mỹ có những điểm chung, nhưng chưa hoàn toàn trùng khớp Cả hai quốc gia đều chia sẻ quan điểm về an ninh quốc tế, đặc biệt trong các vấn đề liên quan đến tự do hàng hải và giải quyết tranh chấp Biển Đông bằng phương pháp hòa bình Việt Nam cũng thể hiện sự ủng hộ đối với sự hiện diện của Mỹ trong khu vực mà không nhất thiết muốn thiết lập liên minh chống lại Trung Quốc Các hoạt động hợp tác quốc phòng giữa Việt Nam và Mỹ từ đầu thế kỷ 21 chủ yếu tập trung vào các vấn đề không gây tranh cãi như cứu hộ thiên tai và hoạt động nhân đạo, được củng cố bởi biên bản ghi nhớ hợp tác quốc phòng ký năm 2011 Tuy nhiên, vẫn còn những khác biệt trong việc đánh giá mối đe dọa giữa hai bên.

In "United States-Vietnam Relations: Strategic convergence but not strategic congruence," Thayer (2018) explores the evolving dynamics between the U.S and Vietnam within the context of the Indo-Pacific region This chapter, featured in the book edited by Jeffrey Wilson, highlights the challenges and opportunities facing Vietnam as it navigates its strategic interests amidst shifting geopolitical landscapes The analysis underscores the complexities of U.S.-Vietnam relations, emphasizing that while both nations share common goals, their strategic alignments are not fully congruent.

27 Hoàng Anh Tuấn & Đỗ Thị Thủy (2016), “U.S – Vietnam Security Cooperation: Catalysts and Constraints,”

Câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Việc chỉ nhìn nhận mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ từ góc độ lựa chọn bên hay hình thành liên minh sẽ chỉ phản ánh sự phân chia quyền lực trong hệ thống, với Hoa Kỳ chiếm ưu thế do là quốc gia lớn hơn Tuy nhiên, áp dụng lý thuyết bất đối xứng cho thấy mặc dù tiềm lực hai nước khác biệt, nhưng lợi ích và cách tiếp cận của mỗi bên lại có sự khác biệt cấu trúc do sự bất đối xứng này tạo ra Do đó, Việt Nam và Hoa Kỳ đang tham gia vào hai trò chơi khác nhau trong mối quan hệ của họ.

Nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào việc đánh giá mối quan hệ quốc phòng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ từ năm 1995, thời điểm hai nước bình thường hóa quan hệ Câu hỏi chính được đặt ra là mức độ thực tế của mối quan hệ này và các tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá bản chất của nó Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sẽ áp dụng cách tiếp cận của chủ nghĩa Hiện thực, đặc biệt là lý thuyết Quan hệ bất đối xứng của Brantly Womack (2015), nhằm làm rõ hơn về mối quan hệ quốc phòng giữa hai quốc gia.

1998 – giai đoạn chuyển giao chính quyền từ Tổng thống Mỹ Barack Obama sang Tổng thống Mỹ Donald Trump.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu quan hệ Việt – Mỹ cần được thúc đẩy trong bối cảnh hệ thống và trật tự thế giới đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ Hoa Kỳ, với vai trò là một trong những nước lớn, đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt khi Việt Nam đang đối mặt với sự trỗi dậy của Trung Quốc Do đó, Việt Nam cần được xem xét kỹ lưỡng trong chiến lược chung của Mỹ tại khu vực châu Á Nghiên cứu này sẽ tập trung vào hai mục tiêu cụ thể để làm rõ hơn về mối quan hệ này.

Quan hệ quốc phòng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã trải qua nhiều biến chuyển từ giai đoạn bình thường hóa vào năm 1995 đến nay Áp dụng lý thuyết quan hệ bất đối xứng, có thể thấy rằng sự hợp tác quốc phòng giữa hai quốc gia này không chỉ phản ánh sự thay đổi trong bối cảnh địa chính trị mà còn thể hiện những lợi ích chiến lược mà mỗi bên mong muốn đạt được Việt Nam và Hoa Kỳ đã tăng cường hợp tác thông qua các chương trình đào tạo, diễn tập chung và chia sẻ thông tin tình báo, nhằm nâng cao năng lực quốc phòng và bảo đảm an ninh khu vực Sự phát triển này không chỉ góp phần củng cố quan hệ song phương mà còn thúc đẩy ổn định trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sẽ sử dụng phương pháp phân tích quan hệ bất đối xứng để xem xét các yếu tố như bối cảnh thay đổi qua các giai đoạn, chính sách của Mỹ với tư cách là nước lớn trong mối quan hệ, và cách ứng xử của Việt Nam thể hiện qua chính sách đối ngoại với vai trò là nước nhỏ hơn Theo lý thuyết, tương quan giữa hai nước trong mối quan hệ bất đối xứng sẽ giúp lý giải hành vi của cả hai bên, do đó việc áp dụng khung phân tích cụ thể sẽ làm rõ hơn các hành vi này.

Bố cục của nghiên cứu

Bố cục nghiên cứu gồm năm phần, bắt đầu với phần mở đầu trình bày tình hình nghiên cứu, câu hỏi, phương pháp và mục đích Chương thứ nhất, “Lý thuyết nghiên cứu”, giới thiệu lý thuyết quan hệ bất đối xứng của Brantly Womack, nêu rõ các đặc điểm lý thuyết giúp giải thích bản chất quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ Chương 2 áp dụng khung phân tích để khảo sát hợp tác quốc phòng giữa hai nước trong giai đoạn từ 1995 đến nay.

Năm 2000 đánh dấu thời điểm hai nước bắt đầu bình thường hóa quan hệ ngoại giao, đồng thời thiết lập những liên hệ quân sự đầu tiên, tạo tiền đề cho sự phát triển quan hệ sau này Chương 3 sẽ phân tích hợp tác quốc phòng giữa hai nước trong giai đoạn 2001 đến 2008, tương ứng với hai nhiệm kỳ của Tổng thống Mỹ George Bush Chương 4 sẽ tiếp tục xem xét hợp tác quốc phòng trong giai đoạn 2009 đến 2018, phản ánh thời kỳ chính quyền mới.

Trong những năm đầu tiên của chính quyền Tổng thống Donald Trump, sự chuyển giao quyền lực từ Tổng thống Barack Obama đã tạo ra nhiều thay đổi đáng kể Nghiên cứu này tập trung vào sự phân kỳ giữa hai đời Tổng thống, nhằm phân tích những ảnh hưởng và hệ quả của chính sách cũng như phong cách lãnh đạo khác nhau Sự khác biệt trong cách tiếp cận và tầm nhìn của hai nhà lãnh đạo đã định hình lại bối cảnh chính trị và xã hội của nước Mỹ.

Trong mối quan hệ bất đối xứng giữa Mỹ và Việt Nam, Hoa Kỳ với vai trò là cường quốc có khả năng định hình cuộc chơi và đưa ra các lựa chọn Dù không phải mọi khía cạnh đều như vậy, nhưng từ góc nhìn của nước lớn, các chính sách của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng từ bản chất của mối quan hệ này Bài viết sẽ tổng kết những đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa hai nước và đưa ra một số nhận xét đáng chú ý.

LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Giới thiệu lý thuyết quan hệ bất đối xứng

Brantly Womack phát triển lý thuyết quan hệ bất đối xứng dựa trên hai nền tảng chính: thứ nhất là kiến thức chuyên môn của ông về mối quan hệ giữa Trung Quốc và Việt Nam, và thứ hai là ảnh hưởng từ tác phẩm của Albert O Hirschman, "National Power and the Structure of Foreign Trade", xuất bản năm 1945 Hirschman lập luận rằng sự không đồng đều trong lợi ích thương mại quốc tế dẫn đến việc các quốc gia có lợi lớn nhất cũng phải chịu tổn thất lớn nhất, từ đó tạo ra sự phụ thuộc vào những quốc gia có lợi ít hơn Ông cũng chỉ ra rằng sự bất đối xứng này có thể bù đắp cho sự phụ thuộc, đặc biệt khi mối quan hệ giữa các quốc gia nhỏ và lớn thường rất quan trọng đối với quốc gia nhỏ hơn.

56 Thucydides, “The Melian Dialogue,” History of Peloponnesian War Biên dịch và hiệu đính: Lê Hồng Hiệp Nguồn: http://nghiencuuquocte.org/2013/05/23/melian-dialogue/ (truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019)

In his 2016 review, David A Baldwin discusses Brantly Womack's exploration of asymmetric relations among nations, highlighting the uneven investment concerns between two countries Womack extends this concept of asymmetry from trade relations to the broader context of international relations, emphasizing its significance in understanding global dynamics.

Womack đã mở rộng lý thuyết bất đối xứng, không chỉ giúp giải thích mà còn xây dựng mô hình diễn dịch để phân tích các mối quan hệ bất đối xứng Mô hình này nhấn mạnh sự chênh lệch vật chất và ảnh hưởng của nó đến nhận thức và hành động Sự bất đối xứng thường dẫn đến sự khác biệt trong nhận thức rủi ro, sự chú ý và hành vi tương tác giữa các quốc gia, có thể tạo ra vòng tròn nguy hiểm của nhận thức sai lầm Tuy nhiên, trật tự quốc tế vẫn ổn định, và các quốc gia mạnh hơn trong mối quan hệ bất đối xứng hiếm khi sử dụng sức mạnh ép buộc Lý thuyết bất đối xứng tập trung vào đàm phán nhằm tránh những nhận thức sai lầm do sự bất đối xứng gây ra, đồng thời cung cấp góc nhìn mới để hiểu các hiện tượng trong quan hệ quốc tế, góp phần giải quyết nghịch lý về sự bình đẳng giữa các quốc gia theo mô hình Westphalia và sự ưu thế của các cường quốc.

Lý thuyết bất đối xứng không cho rằng quyền lực giữa nước lớn và nước nhỏ là ngang bằng, mà ngược lại, sự bất đối xứng này đặt nước yếu hơn vào tình huống mạo hiểm hơn trong mối quan hệ Điều này dẫn đến những khác biệt căn bản trong nhận thức và tương tác giữa hai bên Ví dụ, các hành động trừng phạt hạn chế từ nước lớn có thể tạo ra tình huống khẩn cấp cho nước nhỏ, gây ra cảm giác đe dọa đến quyền tự trị và bản sắc của họ Do đó, lý thuyết bất đối xứng nhấn mạnh sự khác biệt thực tế về quyền lực trong các mối quan hệ, điều này phức tạp hơn so với cách nghĩ thông thường.

58 Brantly Womack (2015), Asymmetric and International Relations, Cambridge University Press, tr 2

59 Brantly Womack (2004), Asymmetric Theory and China’s Concept of Multipolarity, Journal of Contemporary

Nội dung cơ bản của lý thuyết quan hệ bất đối xứng

1.2.1 Định nghĩa “bất đối xứng”

Trong quan hệ quốc tế, khái niệm "bất đối xứng" thường xuất phát từ sự chênh lệch lớn về khả năng và quyền lực giữa các quốc gia, điều này duy trì ổn định qua thời gian Một mối quan hệ song phương được coi là bất đối xứng khi có sự khác biệt căn bản, rõ ràng và bền vững giữa năng lực của hai bên Các mối quan hệ giữa các quốc gia như Mỹ và Canada, Mỹ và Cuba, hay Đức và Áo thường phản ánh sự phân loại này, cho thấy tính chất mô tả của khái niệm bất đối xứng trong quan hệ quốc tế.

Ba chỉ số chính để đo lường sự chênh lệch giữa các quốc gia bao gồm tổng thu nhập quốc dân (GNI), dân số và năng suất bình quân đầu người Việc so sánh ba chỉ số này giúp đánh giá mức độ bất đối xứng giữa các quốc gia Womack đề xuất ba mức độ bất đối xứng: thứ nhất là bất cân xứng “rõ ràng” khi nước lớn có quy mô gấp rưỡi nước nhỏ; thứ hai là bất cân xứng “vượt trội” khi nước lớn gấp đôi nước nhỏ; và thứ ba là chênh lệch “áp đảo” khi nước lớn gấp 10 lần nước nhỏ Mặc dù định nghĩa này giúp hình dung rõ ràng sự chênh lệch, nhưng nó cũng có nhược điểm như vấn đề “ranh giới” trong phân loại và khả năng áp dụng các biện pháp đo lường khác Hơn nữa, sự hạn chế ở chỉ số GNI trong nghiên cứu bất đối xứng chỉ cho phép xem xét tỷ lệ chênh lệch mà không làm sáng tỏ cơ chế hoạt động của các tương tác bất đối xứng.

Brantly Womack (2015) đã đưa ra một định nghĩa mang tính “phân tích” về khái niệm bất đối xứng, khác với những định nghĩa chỉ tập trung vào thực nghiệm Định nghĩa này giúp hiểu rõ hơn về bản chất và các khía cạnh của sự bất đối xứng trong các mối quan hệ.

Trong một dải quang phổ từ quan hệ tương xứng đến hoàn toàn mất tương xứng, quan hệ tương xứng phụ thuộc vào sự chênh lệch thực tế giữa các quốc gia và nhận thức trong tương tác, cũng như khả năng của mỗi bên thách thức lẫn nhau Ngược lại, ở đầu bên kia, chênh lệch quá mức khiến nước nhỏ không có khả năng kháng cự trước nước lớn Tuy nhiên, quan hệ bất đối xứng không chỉ đơn thuần là sự chênh lệch này.

Mối quan hệ bất đối xứng diễn ra khi nước nhỏ ở vị thế dễ bị ảnh hưởng bởi nước lớn hơn, nhưng nước lớn không thể hoàn toàn kiểm soát nước nhỏ Sự chênh lệch rõ rệt giữa hai bên khiến cho vị trí của chúng không thể hoán đổi Nước nhỏ không thể thách thức nước lớn với hy vọng giành chiến thắng, và mặc dù trong truyền thuyết có câu chuyện David đánh bại Goliath, đó chỉ là một trường hợp ngoại lệ.

Nước nhỏ thường bị tác động bởi các hành động của nước lớn, vì cơ hội và rủi ro trong tương tác trở nên quan trọng hơn so với khái niệm "tính dễ tổn thương" Khả năng kháng cự của nước nhỏ trước các hành động đơn phương của nước lớn có thể vượt qua nguồn lực mà nước lớn sẵn sàng sử dụng Mặc dù nước lớn có thể cố gắng thực hiện các hành động đơn phương, nhưng sự kháng cự bền bỉ từ nước nhỏ có thể khiến họ nản lòng.

Ba hệ quả cơ bản của quan hệ bất đối xứng: 63

Ba hệ quả cơ bản của lý thuyết bất đối xứng bao gồm sự chênh lệch khả năng tương đối cố định giữa các quốc gia, với mỗi quốc gia được định vị bởi các tham số riêng Mặc dù tiềm lực quốc gia có thể thay đổi, nhưng sự thay đổi này không diễn ra nhanh chóng và dễ dàng Sự chênh lệch tiềm lực này là nền tảng của bất đối xứng trong quan hệ quốc tế, một hiện tượng phổ biến trong lịch sử và là điều kiện bình thường trong các mối quan hệ, đặc biệt khi số lượng quốc gia nhỏ thường chiếm ưu thế.

Theo Brantly Womack (2015), khái niệm "bất đối xứng" không chỉ đơn thuần là sự mất cân bằng tạm thời, mà còn phản ánh một thực trạng lâu dài, trong đó một bên duy trì vị thế kém hơn trong một khoảng thời gian đáng kể Hiện tượng này là một hệ quả thực tế không thể phủ nhận.

Tính liên hệ giữa các quốc gia thể hiện sự khác biệt trong nhận thức và đánh giá, đặc biệt giữa nước nhỏ và nước lớn Nước nhỏ thường có nhiều điều để đạt được và mất mát hơn, đồng thời không thể đáp trả tương tự như nước lớn trong các tình huống đối đầu Trong mối quan hệ quốc tế, một quốc gia có thể là nước nhỏ trong một bối cảnh nhưng lại đóng vai trò là nước lớn trong một mối quan hệ khác.

Tiềm lực quốc gia thường ổn định theo thời gian, nhưng không đồng nghĩa với việc bên lớn hơn luôn áp đảo trong các mối quan hệ Bên lớn thường ít có lợi ích và ít bị đe dọa hơn trong quan hệ song phương, và một cuộc chiến nhỏ có thể trở thành mối đe dọa tồn vong cho bên nhỏ Mặc dù bên nhỏ không thể thách thức bên lớn, nhưng khả năng chống trả của họ có thể khiến đối phương nản chí và làm giảm sự áp đặt Do đó, đàm phán là giải pháp hiệu quả hơn so với áp đặt trong quan hệ bất đối xứng, dẫn đến tính dẻo dai của những mối quan hệ này.

1.2.2 Những đặc điểm của mối quan hệ bất đối xứng: 64

Dựa trên phân tích của Womack về tình trạng vô chính phủ theo Thomas Hobbes và mối quan hệ thứ bậc trong quan hệ quốc tế của David Lake, một số đặc điểm nổi bật của quan hệ bất đối xứng sẽ được thể hiện rõ ràng.

Lý thuyết bất đối xứng phân tích sự phụ thuộc lẫn nhau trong các mối quan hệ, nhấn mạnh rằng mối quan hệ này thường phát sinh từ các cuộc đàm phán thay vì sự áp đặt Các bên tham gia thường có kỳ vọng khác nhau; bên nhỏ hơn mong muốn được công nhận sự tự chủ, bao gồm tôn trọng lãnh thổ, bản sắc và lợi ích của mình Để đạt được điều này, cần phải thông qua dàn xếp, không phải áp đặt Ngược lại, bên lớn hơn thường yêu cầu sự phục tùng từ bên nhỏ hơn, tin rằng bên nhỏ sẽ nhận thức và công nhận sự khác biệt giữa hai bên Tuy nhiên, sự phục tùng không đồng nghĩa với việc yêu cầu quy phục.

64 Brantly Womack (2015), tlđd, tr 15-21 nhưng kỳ vọng vào sự phục tùng cũng liên quan đến việc bên lớn hơn phải thừa nhận sự tự chủ của bên nhỏ hơn

Đàm phán và thương lượng trong mối quan hệ bất đối xứng yêu cầu bên lớn hơn thừa nhận sự tự chủ của bên nhỏ hơn, trong khi bên nhỏ hơn cũng cần nhận thức được sức mạnh của bên lớn hơn Bên lớn cần hạn chế những đe dọa đối với bên nhỏ để giảm thiểu sự phản kháng, trong khi bên nhỏ nên tránh các cuộc đối đầu Do đó, việc quản lý mối quan hệ và đạt được kết quả thông qua đàm phán là rất quan trọng trong bối cảnh này.

Lý thuyết bất đối xứng giúp hiểu kỳ vọng của các chủ thể trong hệ thống, với đặc điểm chính là tính phản xạ trong quan hệ đối xứng Khi hai bên có tiềm lực cân bằng, họ có thể hành động tương tự, nhưng sự khác biệt về tiềm lực ‘x’ tạo ra ưu thế cho một bên trong tình huống mặc cả Do đó, nếu A có tiềm lực mạnh hơn B, A sẽ chiếm ưu thế, buộc B phải phục tùng hoặc liên minh với đối tác khác để cân bằng Lý thuyết này đặc biệt áp dụng trong bối cảnh cạnh tranh giữa các cường quốc và sự xuất hiện của đối thủ tiềm tàng.

Lý thuyết bất cân xứng chỉ ra rằng nếu A lớn hơn B (A>B) thì A không thể bằng B (A≠B) Điều này có nghĩa là sự khác biệt về lợi ích và cách tiếp cận giữa A và B mang tính chất cơ cấu A và B không thể được xem là những chủ thể tương đồng, mà thực chất là hai chủ thể đang tham gia vào hai trò chơi khác nhau.

Khung phân tích của đề tài

Từ nội dung của lý thuyết bất đối xứng trên, khung phân tích của đề tài sẽ được xây dựng trên hai đặc điểm sau:

Nghiên cứu hợp tác quốc phòng giữa hai nước cần xem xét quan điểm của mỗi bên qua từng giai đoạn, dựa trên lý thuyết quan hệ bất đối xứng Tư duy của hai bên sẽ khác nhau do các góc nhìn về không gian và thời gian, cũng như bối cảnh chung, ảnh hưởng đến quyết định của nước lớn và nước nhỏ Hơn nữa, quá khứ và trải nghiệm riêng của mỗi bên về cùng một sự kiện cũng tác động đến quyết định hiện tại, trong khi triển vọng tương lai mà mỗi bên mong muốn là yếu tố quan trọng trong môi trường tác động đến sự hợp tác Nghiên cứu sẽ phân tích tư duy hợp tác quốc phòng thông qua các văn bản và tài liệu từ các cơ quan liên quan để làm rõ vấn đề này.

Nghiên cứu này sẽ phân tích lợi ích đạt được giữa hai bên, trong đó bên lớn hơn đạt được mục tiêu ở mức độ nhất định, trong khi bên nhỏ hơn không rơi vào tình thế bất an Từ góc độ chính sách đối ngoại, sẽ xem xét quá trình triển khai và kết quả đạt được Việc đánh giá mức độ bất an của Việt Nam hay mục tiêu của Mỹ thường rất khó khăn, nhưng có thể thấy sự tin cậy lẫn nhau giữa hai nước Nước lớn cần công nhận bản sắc và sự tự chủ của nước nhỏ, trong khi nước nhỏ tôn trọng quyền lực của nước lớn Nghiên cứu cũng chỉ ra một số chỉ số cho thấy sự gia tăng lòng tin trong hợp tác, đặc biệt là thông qua những thay đổi trong hợp tác quốc phòng ở giai đoạn sau.

Nghiên cứu sẽ phân tích các diễn biến trong mối quan hệ quốc phòng giữa hai nước qua ba giai đoạn chính: từ 1995 đến 2000, từ 2001 đến 2008, và giai đoạn tiếp theo, dựa trên hai đặc điểm của mối quan hệ bất đối xứng này.

Năm 2009 đánh dấu khởi đầu nhiệm kỳ Tổng thống Mỹ Donald Trump, trong bối cảnh quan hệ giữa hai nước có tiềm năng bất đối xứng Mặc dù từng là cựu thù, sự phát triển của mối quan hệ này sẽ cung cấp thêm thông tin cho nghiên cứu về lý thuyết quan hệ bất đối xứng.

HỢP TÁC QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI ĐOẠN 1995 –

HỢP TÁC QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2001-

HỢP TÁC QUỐC PHÒNG VIỆT NAM – HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2009-

Ngày đăng: 14/01/2022, 18:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Bùi Thị Phương Lan (2011), Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ 1994 – 2010, Nxb Khoa Học Xã Hội, Hà Nội, tr. 171 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ 1994 – 2010
Tác giả: Bùi Thị Phương Lan
Nhà XB: Nxb Khoa Học Xã Hội
Năm: 2011
12. Chúc Bá Tuyên, “Nhìn lại quan hệ Việt – Mỹ: Thành tựu và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam,” Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế 1 (100), tr. 203-216 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại quan hệ Việt – Mỹ: Thành tựu và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam,” "Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế
13. Cổng thông tin điện tử Ủy ban Quốc gia Ứng phó Sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (2015), Ký kết Biên bản làm việc giữa Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn Việt Nam và Lực lượng Vệ binh Quốc gia Bang Oregon, Hoa Kỳ. Nguồn: http://tkcn.gov.vn/?p=5508 (truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký kết Biên bản làm việc giữa Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn Việt Nam và Lực lượng Vệ binh Quốc gia Bang Oregon, Hoa Kỳ
Tác giả: Cổng thông tin điện tử Ủy ban Quốc gia Ứng phó Sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Năm: 2015
14. Cục gìn giữ hòa bình Việt Nam (2019). Nguồn: http://www.vnpkc.gov.vn/ (truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn
Tác giả: Cục gìn giữ hòa bình Việt Nam
Năm: 2019
15. Đại sứ quán và Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Việt Nam, Tổng thống Donald Trump công bố chiến lược an ninh quốc gia nhằm thúc đẩy lợi ích của nước Mỹ.Nguồn: https://vn.usembassy.gov/vi/tong-thong-donald-j-trump-cong-bo-chien-luoc-ninh-quoc-gia-nham-thuc-day-loi-ich-cua-nuoc/ (truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng thống Donald Trump công bố chiến lược an ninh quốc gia nhằm thúc đẩy lợi ích của nước Mỹ
Tác giả: Đại sứ quán và Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Việt Nam
16. Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ (2012), Đoàn Việt Nam thăm tàu sân bay USS Geroge Washington. Nguồn: http://vietnamembassy-usa.org/vi/tin-tuc/2012/10/doan-viet-nam-tham-tau-san-bay-uss-george-washington (truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đoàn Việt Nam thăm tàu sân bay USS Geroge Washington
Tác giả: Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ
Năm: 2012
17. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Hà Nội: NXB Sự thật, tr. 147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1991
18. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, tr. 119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001
20. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XI, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr. 235-237 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XI
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật
Năm: 2011
21. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XII, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, tr. 155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật
Năm: 2016
22. Đặng Đình Quý (2012), Quan hệ Mỹ - Việt Nam (2003-2007), Luận án tiến sĩ. Nguồn: http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTcFlGvQlSzK2012.1.16&e=-------vi-20--1--txt-txIN%7CtxME-------# (truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ Mỹ - Việt Nam (2003-2007)
Tác giả: Đặng Đình Quý
Năm: 2012
23. Đỗ Phú Thọ, Hồ Quang Phương, Nguyễn Chiến Thắng (2020), Bài 2: Việt Nam, tham gia lực lượng “mũ nồi xanh” – hoàn thiện luật pháp cho một chủ trương đúng, Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguồn: https://www.qdnd.vn/chong-dien-bien-hoa-binh/bai-2-viet-nam-tham-gia-luc-luong-mu-noi-xanh-hoan-thien-luat-phap-cho-mot-chu-truong-dung-644622 (truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài 2: Việt Nam, tham gia lực lượng “mũ nồi xanh” – hoàn thiện luật pháp cho một chủ trương đúng
Tác giả: Đỗ Phú Thọ, Hồ Quang Phương, Nguyễn Chiến Thắng
Nhà XB: Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm: 2020
44. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 425/QĐ-TTg Ban hành Kế hoạch công tác của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm Cứu nạn 5 năm (1996-2020). Nguồn:https://luattrongtay.vn/ViewFullText/Id/8cd36be7-a902-4304-abf4-bd13035a74c0 (truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021) Link
47. V.V. Thành (2015), Hoa Kỳ hỗ trợ Việt Nam tham gia gìn giữ hòa bình, Tuổi Trẻ. Nguồn: https://tuoitre.vn/hoa-ky-ho-tro-viet-nam-tham-gia-gin-giu-hoa-binh-958887.htm (truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2020) Link
2. Air-Sea Battle Office (2013), Air-Sea Battle: Service Collaboration to Address Anti-Access & Area Denial Challenges. Nguồn:https://archive.defense.gov/pubs/ASB-ConceptImplementation-Summary-May-2013.pdf (truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020) Link
19. Commander, Task Force 73 Public Affairs (2014), US, Vietnam Navies Conduct First Search and Rescue Exercise. Nguồn:https://www.cpf.navy.mil/news.aspx/030375 (truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020) Link
29. Department of Defense (2012), Sustaining U.S. Global Leadership: Prioprities for 21 st Century Defense. Nguồn:https://archive.defense.gov/news/defense_strategic_guidance.pdf (truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020) Link
56. Karen Parrish (2012), U.S., Japan agree on Okinawa troop relocation. Nguồn: https://www.hqmc.marines.mil/News/News-Article-Display/Article/553094/us-japan-agree-on-okinawa-troop-relocation/ (truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021) Link
78. National Military Strategy (2004). Nguồn: https://archive.defense.gov/news/Mar2005/d20050318nms.pdf (truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019) Link
79. National Defense Strategy of the United States (2005). Nguồn: https://history.defense.gov/Historical-Sources/National-Defense-Strategy/ (truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019) Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w