1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP, CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐƯỢC COI LÀ CÔNG CỤ HỮU HIỆU ĐỂ ĐIỀUTIẾT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC QUỐC GIA VÀ LIÊN HỆ TẠI VIỆT NAM

42 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trong Điều Kiện Hội Nhập, Các Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật Được Co Là Công Cụ Hữu Hiệu Để Điều Tiết Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu Hàng Hóa Của Các Quốc Gia Và Liên Hệ Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Minh Huệ, Nhữ Thị Huệ, Vũ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Tùng, Đỗ Văn Trọng
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Chính sách Kinh tế đối ngoại
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 823 KB

Cấu trúc

  • I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (5)
    • 1. Các khái niệm (5)
      • 1.1. Thuật ngữ rào cản kỹ thuật đối với thương mại (5)
      • 1.2. Tiêu chuẩn (5)
      • 1.3. Quy chuẩn kỹ thuật (6)
      • 1.4. Phân biệt quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật [] (6)
    • 2. Các loại rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế (6)
      • 2.1. Một số cách phân loại rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế [] (6)
      • 2.2. Phân loại rào cản kỹ thuật theo các Hiệp định Thương mại của WTO (7)
    • 3. Nội dung các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật trong thương mại quốc tế (9)
      • 3.1. Các quy định về sức khỏe và an toàn (9)
      • 3.2. Các quy định về quản lý chất lượng (10)
      • 3.3. Các quy định về bảo vệ môi trường (10)
      • 3.4. Các quy định tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội (11)
    • 4. Mục đích của rào cản kỹ thuật trong thương mại (12)
      • 4.1. Bảo hộ sản xuất trong nước (12)
      • 4.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, lợi ích cho người tiêu dùng (14)
      • 4.3. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững (14)
  • II. VAI TRÒ ÁP DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỂ ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU (16)
    • 1. Đối với hoạt động xuất khẩu (16)
      • 1.1. Tác động tích cực (16)
      • 1.2. Tác động tiêu cực (17)
    • 2. Đối với nước nhập khẩu (17)
      • 2.1. Tác động tích cực (17)
      • 2.2. Tác động tiêu cực (17)
    • 3. Kinh nghiệm áp dụng rào cản kỹ thuật ở một số quốc gia trên thế giới [] . 14 1. Rào cản kỹ thuật tại Trung Quốc (17)
      • 3.2. Rào cản kỹ thuật tại Hoa Kỳ (21)
      • 3.3. Rào cản kỹ thuật tại EU (23)
  • III. TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN KỸ THUẬT TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP (27)
    • 1. Tác động của rào cản kỹ thuật tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam (27)
      • 1.1. Đối với hàng dệt may (27)
      • 1.2. Đối với mặt hàng giầy dép (28)
      • 1.3. Đối với mặt hàng nông sản (29)
    • 2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải đạt đƣợc đối với hàng xuất khẩu Việt Nam (30)
      • 2.1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ (30)
      • 2.2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường (30)
      • 2.3. Các yêu cầu về nhãn mác (31)
      • 2.4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì (31)
      • 2.5. Nhãn sinh thái (32)
    • 3. Một số giải pháp để Việt Nam vƣợt rào cản kỹ thuật trong TMQT (32)
      • 3.1. Đối với nhà nước (32)
      • 3.2. Đối với các hiệp hội (37)
      • 3.3. Đối với doanh nghiệp (38)
  • KẾT LUẬN (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (42)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Các khái niệm

Rào cản trong thương mại quốc tế được chia thành hai loại: rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan Sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã thúc đẩy việc xóa bỏ rào cản thuế quan, trở thành nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ giữa các quốc gia Tuy nhiên, trong bối cảnh giảm thuế quan, các quốc gia đang ngày càng áp dụng nhiều rào cản phi thuế quan hơn Vì vậy, trọng tâm của WTO và các hiệp ước quốc tế đã chuyển sang loại trừ các rào cản phi thuế quan Mặc dù WTO đã thống nhất về khái niệm rào cản phi thuế quan, nhưng việc xác định rõ ràng các rào cản này vẫn gặp nhiều khó khăn.

Hiện nay, WTO có hai Hiệp định chính điều chỉnh rào cản kỹ thuật trong thương mại, bao gồm Hiệp định TBT và Hiệp định SPS Tuy nhiên, cả hai hiệp định này đều thiếu định nghĩa rõ ràng về khái niệm rào cản kỹ thuật thương mại.

1.1 Thuật ngữ rào cản kỹ thuật đối với thương mại

Rào cản kỹ thuật trong thương mại, theo Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT) của WTO, được hiểu là các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật mà một quốc gia áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu Những tiêu chuẩn này được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu với các yêu cầu kỹ thuật đã đề ra, và được gọi chung là các biện pháp kỹ thuật, hay biện pháp TBT.

Hiệp định TBT định nghĩa tiêu chuẩn là tài liệu do cơ quan được thừa nhận ban hành, sử dụng chung và nhiều lần Tài liệu này quy định các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính của sản phẩm, cũng như các quy trình và phương pháp sản xuất liên quan, mà việc tuân thủ không bắt buộc Nó có thể bao gồm thuật ngữ, biểu tượng, cách đóng gói, cùng yêu cầu dán nhãn hoặc ghi nhãn cho sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất.

Hiệp định TBT định nghĩa quy chuẩn kỹ thuật là tài liệu quy định các đặc tính của sản phẩm hoặc quy trình cùng với các phương pháp sản xuất liên quan, bao gồm các quy định hành chính bắt buộc phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật có thể bao gồm các yếu tố như thuật ngữ, biểu tượng, cách đóng gói, và yêu cầu về dán nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất.

1.4 Phân biệt quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật [ 3 ]

Quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật đều chứa các quy định về đặc tính sản phẩm, quy trình quản lý và yêu cầu kỹ thuật Tuy nhiên, quy chuẩn kỹ thuật thường đề cập đến các yêu cầu bắt buộc, trong khi tiêu chuẩn kỹ thuật có thể mang tính chất tự nguyện hơn Sự phân biệt này giúp đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.

Phạm vi Quốc gia Quốc gia/doanh nghiệp áp dụng

Mức độ bắt buộc áp dụng quy định hành khuyến nghị không bắt buộc và tự nguyện áp dụng, được xây dựng bởi các bên liên quan chính Quy định này có hiệu lực pháp luật theo nguyên tắc đồng thuận.

Cách thức Là trách nhiệm của Chính phủ Ttổ chức lĩnh vực công hoặc tư nhân xây dựng

Các loại rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế

Trong thương mại quốc tế, rào cản kỹ thuật được các quốc gia áp dụng dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau Việc phân loại các rào cản này rất quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của chúng trong thương mại, đồng thời cung cấp cơ sở lý luận cho các nhà phân tích, nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp trong quá trình thảo luận, thương lượng, đàm phán, ký kết và sản xuất kinh doanh.

2.1 Một số cách phân loại rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế [ 4 ]

-Phân loại rào cản kỹ thuật theo công cụ chính sách: gồm có lệnh cấm nhập khẩu

Đặc điểm kỹ thuật bao gồm các tiêu chuẩn liên quan đến quy trình sản xuất, sản phẩm và đóng gói hàng hóa, cùng với yêu cầu về thông tin sản phẩm như nhãn mác và các hạn chế trong việc khiếu nại một cách tự nguyện.

Rào cản kỹ thuật có thể được phân loại theo phạm vi áp dụng, bao gồm hàng hóa sản xuất nội địa và hàng hóa nhập khẩu Các biện pháp này có thể là biện pháp đồng bộ hoặc biện pháp phổ thông, cũng như biện pháp cụ thể, nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm trên thị trường.

Rào cản kỹ thuật có thể được phân loại theo mục đích quản lý dựa trên ba mục tiêu xã hội chính: bảo vệ lợi ích của người sản xuất, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường Các biện pháp này được chia thành hai nhóm: nhóm biện pháp làm giảm nguy cơ, bao gồm bảo vệ sức khỏe động thực vật thương mại, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi loài gây hại; và nhóm biện pháp không làm giảm nguy cơ, liên quan đến tính tương thích, chất lượng sản phẩm và bảo tồn môi trường tự nhiên.

Rào cản kỹ thuật có thể được phân loại theo nội dung công cụ, điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp Các tiêu chuẩn sản phẩm, bao gồm tiêu chuẩn bắt buộc và không bắt buộc, liên quan đến chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng Kiểm dịch động thực vật tập trung vào quy trình đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động thực vật Ngoài ra, quy định về nhãn mác sản phẩm bao gồm nội dung và hình thức, trong khi quy định về trách nhiệm xã hội liên quan đến quy trình sản xuất hàng hóa Cuối cùng, các quy định môi trường xác định tiêu chuẩn và đặc tính của sản phẩm trong quá trình sản xuất.

2.2 Phân loại rào cản kỹ thuật theo các Hiệp định Thương mại của WTO

Quy chuẩn kỹ thuật là các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc mà doanh nghiệp phải tuân thủ trong quá trình sản xuất Những quy định này đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Tiêu chuẩn kỹ thuật là các tiêu chuẩn được công nhận bởi tổ chức có thẩm quyền, tuy nhiên không mang tính chất bắt buộc áp dụng.

Cả hai thuật ngữ tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn kỹ thuật đều bao hàm:

- Các đặc tính của sản phẩm, bao gồm cả đặc tính về chất lượng;

Quy trình công nghệ và phương pháp sản xuất (PPMs) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đặc tính của sản phẩm Các tiêu chuẩn PPMs được áp dụng trước và trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức sản xuất hàng hóa Mặc dù Hiệp định TBT chủ yếu điều chỉnh các tiêu chuẩn sản phẩm, nhưng nó cũng có thể liên quan đến các tiêu chuẩn PPM khi các quy trình hoặc phương pháp sản xuất tác động đến chất lượng và các đặc tính khác của sản phẩm.

- Thuật ngữ và ký hiệu;

- Các yêu cầu về đóng gói và ghi nhãn mác được áp dụng cho sản phẩm.

Quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa với các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm các yêu cầu và quy định đối với sản phẩm, cùng với các thủ tục đánh giá và giám định chất lượng sản phẩm.

Hiệp định TBT xác định quy trình đánh giá sự phù hợp là thủ tục được áp dụng để kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu trong tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp.

Việc đánh giá sự phù hợp với các tiêu chuẩn bằng cách mời cơ quan trung gian thứ ba thường được thực hiện theo các hình thức sau:

- Chứng nhận sản phẩm sau khi giám định;

- Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng;

- Các thủ tục công nhận.

Hiệp định TBT quy định các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cần tuân thủ trong việc đánh giá sự phù hợp cho cả sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp Đặc biệt, hàng nông sản nhập khẩu không chỉ phải tuân theo các quy định kỹ thuật mà còn phải đáp ứng các biện pháp kiểm dịch động thực vật theo yêu cầu của các nước nhập khẩu, được điều chỉnh bởi Hiệp định SPS (Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật).

Các biện pháp SPS nhằm bảo vệ cuộc sống và sức khỏe con người, vật nuôi, động thực vật bằng cách đảm bảo vệ sinh thực phẩm và ngăn chặn dịch bệnh.

Các biện pháp TBT hướng tới nhiều mục tiêu chính sách khác nhau như an ninh quốc gia, môi trường, cạnh tranh lành mạnh…

Việc phân biệt giữa biện pháp kỹ thuật và biện pháp vệ sinh dịch tễ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì mỗi loại biện pháp này phải tuân theo các nguyên tắc và quy định khác nhau của WTO Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ cách bảo vệ quyền lợi của mình một cách phù hợp.

Nội dung các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật trong thương mại quốc tế

3.1 Các quy định về sức khỏe và an toàn

Tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn cho người sử dụng là rất quan trọng, bao gồm các quy định về an toàn chung như nhãn mác, đóng gói, ký hiệu mã sản phẩm và nguồn gốc xuất xứ.

Hệ thống Hệ thống H CCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) là phương pháp phân tích mối nguy và xác định các điểm kiểm soát tới hạn trong quy trình chế biến thực phẩm Hệ thống này giúp kiểm soát các mối nguy tiềm tàng trong toàn bộ quy trình sản xuất và sử dụng thực phẩm, đảm bảo thực phẩm an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng Thay vì chỉ kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng, H CCP tập trung vào việc phòng ngừa các vấn đề có thể xảy ra, giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả trong ngành chế biến thực phẩm, đặc biệt là trong sản xuất các sản phẩm thịt.

 Ưu điểm của hệ thống HACCP:

- Tập trung vào việc nhận biết và ngăn ngừa mối nguy hiểm nhiễm bẩn thực phẩm;

- Dựa trên tính khoa học, đúng đắn;

- Thuận lợi cho việc giám sát sự tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền về vấn đề vệ sinh thực phẩm;

- Tập trung vào các mối nguy có thể thấy được;

- Dễ dàng kết hợp với các hệ thống quản lý chất lượng khác.

Áp dụng H CCP vào thực tế là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trang thiết bị, trình độ quản lý, tay nghề của nhân viên và chất lượng nguồn nguyên liệu khai thác của từng doanh nghiệp.

Để đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm, việc hiểu đúng các mối nguy là vô cùng quan trọng Áp dụng quy trình công nghệ chế biến phù hợp giúp giới hạn mối nguy trong phạm vi cho phép mà vẫn giữ được các giá trị khác của sản phẩm.

- Áp dụng H CCP không tốn kém nhưng đòi hỏi từ lãnh đạo đến công nhân phải hết sức tỉ mỉ, kiên nhẫn và có tính tập thể cao.

Trước khi triển khai hệ thống H CCP cho toàn bộ quy trình sản xuất, dây chuyền sản xuất cần tuân thủ tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practices) nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Sự thành công trong việc áp dụng H CCP phụ thuộc vào việc thực hiện đúng nguyên tắc GMP và các quy định về vệ sinh thực phẩm của CODEX.

3.2 Các quy định về quản lý chất lƣợng

Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, theo số liệu của ISO, bao gồm các lĩnh vực quan trọng như chính sách chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, kiểm soát quy trình, và dịch vụ sau bán hàng ISO tổng hợp những kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất từ nhiều quốc gia, được công nhận là tiêu chuẩn toàn cầu Tiêu chuẩn ISO có thể áp dụng cho mọi tổ chức trong các lĩnh vực đa dạng như sản xuất, dịch vụ, tài chính, y tế, và công nghệ thông tin.

Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng theo ISO 9000 bao gồm: định hướng vào khách hàng, vai trò lãnh đạo, sự tham gia của tất cả mọi người, áp dụng phương pháp quá trình, quản lý theo hệ thống, cải tiến liên tục, ra quyết định dựa trên dữ liệu thực tế, và xây dựng mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung cấp.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và phiên bản cập nhật ISO 9001:2015 hiện đang được áp dụng rộng rãi, bao gồm các yêu cầu và quy định liên quan đến sản phẩm, cũng như các thủ tục đánh giá và giám định chất lượng sản phẩm.

3.3 Các quy định về bảo vệ môi trường

ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường, trong đó nổi bật là ISO 14001 và ISO 14004, tập trung vào hệ thống quản lý môi trường Hệ thống này bao gồm các vấn đề quan trọng như quản lý môi trường, đánh giá chu trình sản phẩm, ghi nhãn môi trường, và các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường.

Tiêu chuẩn ISO 14001 quy định các yêu cầu về quản lý môi trường cho hệ thống quản lý môi trường, nhằm hỗ trợ các tổ chức trong việc bảo vệ môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm và nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động môi trường.

Hệ thống tiêu chuẩn ISO 14001:2004, đã hết hạn vào năm 2018, hiện đang được thay thế bởi phiên bản mới nhất ISO 14001:2015, tiêu chuẩn quản trị môi trường (EMS) Tiêu chuẩn này tập trung vào việc bảo vệ môi trường trong quy trình sản xuất, nhằm tạo ra các sản phẩm xanh, sạch và thân thiện với môi trường.

3.4 Các quy định tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội

Tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt tại các nước phát triển như Mỹ, EU và Nhật Bản Người tiêu dùng yêu cầu các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ cam kết mạnh mẽ về trách nhiệm xã hội, không chỉ đối với nhân viên mà còn với toàn bộ cộng đồng Điều này đã dẫn đến việc các vấn đề đạo đức kinh doanh trở thành tiêu chí quyết định trong việc lựa chọn sản phẩm và nhà cung cấp Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội đang được nhiều quốc gia chú trọng, và tiêu chuẩn xã hội đã trở thành một trong những rào cản lớn đối với xuất khẩu vào các thị trường này.

Bộ tiêu chuẩn S 8000 hiện nay quy định các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Tiêu chuẩn này đề cập đến các vấn đề quan trọng như lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn sức khỏe, quyền tự do hội họp và thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật, thời gian làm việc, sự đền bù và quản lý hệ thống.

 Ưu điểm của hệ thống H CCP:

SA 8000 là một công cụ quản lý hiệu quả, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao nhận thức để cải thiện điều kiện sống và làm việc Công cụ này giúp các công ty và tổ chức chứng nhận đánh giá điều kiện sản xuất và môi trường làm việc một cách toàn diện.

Tạo ra một vị thế vững chắc cho doanh nghiệp trên thị trường lao động giúp thu hút nhân viên có tay nghề cao và tăng cường sự gắn bó của họ với công ty.

- Giúp doanh nghiệp giảm chi phí giam sản, giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội…cũng như tăng năng suất chất lượng lao động.

Mục đích của rào cản kỹ thuật trong thương mại

Trước khi kinh tế toàn cầu hội nhập sâu rộng, các quốc gia thường áp dụng hàng rào thuế quan và phi thuế quan để bảo vệ hàng hóa nội địa Tuy nhiên, với tiến trình tự do hóa thương mại và cam kết của các thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trong việc loại bỏ dần hàng rào thuế quan, rào cản kỹ thuật đã trở thành một công cụ quan trọng và phổ biến hơn Các quốc gia áp dụng rào cản kỹ thuật thường đưa ra các quy định nghiêm ngặt về chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật, khiến cho hàng rào này trở thành một biện pháp tinh vi và hiệu quả trong việc hạn chế sự cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu.

Hàng rào kỹ thuật khác biệt với các loại rào cản khác ở chỗ chúng được xây dựng dựa trên những quy định và yêu cầu của thị trường, phản ánh mối quan tâm chung của Chính phủ và người tiêu dùng về an toàn, sức khỏe, chất lượng và bảo vệ môi trường.

4.1 Bảo hộ sản xuất trong nước

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đã tạo ra nhiều cơ hội cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong việc tăng cường xuất khẩu và phát triển nền kinh tế thông qua việc dỡ bỏ các rào cản thương mại.

Do sự chênh lệch trong trình độ phát triển giữa các quốc gia, chất lượng hàng hóa, dịch vụ và giá cả có sự khác biệt rõ rệt Các quốc gia thường phân công lao động để tập trung vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng dễ dàng từ bỏ mặt hàng ưu thế hoặc có tiềm năng để chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, dẫn đến nhu cầu bảo hộ sản xuất trong nước Các nguyên nhân chính dẫn đến xu hướng bảo hộ này cần được xem xét kỹ lưỡng.

Thứ nhất, có thị trường quốc tế tức là có sự trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia.

Khi một quốc gia không có lợi thế trong sản xuất một mặt hàng, sự cạnh tranh tự do sẽ dẫn đến việc quốc gia đó bị đào thải Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các quốc gia vẫn tiếp tục sản xuất mặt hàng đó vì những lý do nhạy cảm hoặc mục đích kinh tế - xã hội, từ đó tạo ra nhu cầu bảo hộ.

Mặc dù các quốc gia có mức tăng trưởng cao nhờ xuất khẩu đã gần đạt tỷ suất tự do hoá hoàn toàn, họ vẫn cần áp dụng một số biện pháp bảo hộ thị trường trong nước Điều này cho thấy rằng việc bảo hộ thị trường bằng các biện pháp phi thuế vẫn tồn tại ở những quốc gia này, ngay cả khi họ là những người tiên phong trong việc cắt giảm bảo hộ và thúc đẩy tự do hoá thương mại toàn cầu.

Mặc dù Hoa Kỳ là nền kinh tế hàng đầu thế giới và có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tự do hóa thương mại cũng như ảnh hưởng lớn tại WTO, nước này vẫn thực hiện các biện pháp bảo hộ cho ngành sản xuất trong nước, như trường hợp vụ kiện chống bán phá giá đối với cá tra và cá ba sa của Việt Nam.

Bảo hộ mậu dịch là một vấn đề quan trọng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển, nơi mà lợi thế cạnh tranh còn hạn chế và nhiều ngành sản xuất trong nước vẫn đang trong giai đoạn phát triển.

Việt Nam đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng phải đối mặt với thách thức lớn từ hàng hóa nước ngoài Điều này cho thấy các ngành sản xuất trong nước thiếu lợi thế cạnh tranh, ngay cả với những mặt hàng xuất khẩu cao như gạo và cà phê Các sản phẩm điện tử và công nghệ cao sẽ gặp khó khăn khi cạnh tranh tự do với hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa Do đó, cần có sự bảo hộ hợp lý cho những ngành sản xuất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Chính sách thương mại tự do nhằm thúc đẩy chuyên môn hóa quốc tế và tối đa hóa lợi ích kinh tế, nhưng không phải lúc nào cũng mang lại kết quả tích cực Thực tế cho thấy, xu hướng tự do hóa thương mại thường đi kèm với nhu cầu bảo hộ trong một số điều kiện nhất định Tự do hóa không phải là khái niệm tuyệt đối, vì mỗi quốc gia có trình độ phát triển, xuất phát điểm và mục tiêu kinh tế, chính trị khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách thương mại Nhu cầu bảo hộ không chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển mà còn ở các nước phát triển, và các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật trong thương mại ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn do lý do này.

4.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm, lợi ích cho người tiêu dùng

Để đáp ứng yêu cầu khắt khe từ các nước nhập khẩu, các nhà xuất khẩu cần nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất thông qua đầu tư, đổi mới trang thiết bị và cải tiến quản lý Chính phủ các nước xuất khẩu cũng cần hỗ trợ doanh nghiệp tìm ra các biện pháp chính sách phù hợp nhằm vượt qua rào cản kỹ thuật Những nỗ lực này không chỉ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn góp phần mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu và tạo việc làm cho nền kinh tế Đồng thời, các nước xuất khẩu có thể nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế và nước nhập khẩu để cải thiện năng lực và vượt qua các rào cản kỹ thuật.

Hàng hóa vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế giúp định vị và củng cố thương hiệu trên thị trường toàn cầu Điều này không chỉ khẳng định tiêu chuẩn chất lượng với người tiêu dùng nước ngoài mà còn thúc đẩy xuất khẩu, giúp sản phẩm trong nước xây dựng thương hiệu vững mạnh Nhờ đó, kim ngạch xuất khẩu cũng được gia tăng đáng kể.

Vượt qua rào cản kỹ thuật là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản xuất và chế biến sản phẩm Điều này không chỉ cải thiện điều kiện sản xuất mà còn hỗ trợ quản lý, tổ chức và đổi mới công nghệ Bên cạnh đó, việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và thực hiện các mục tiêu xã hội cũng được thúc đẩy mạnh mẽ.

4.3 Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững

Việc đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt từ thị trường nhập khẩu không chỉ nâng cao chất lượng hàng hóa mà còn thúc đẩy xuất khẩu mạnh mẽ hơn Cơ cấu hàng hóa sẽ dần chuyển dịch sang các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, đồng thời phân công lao động cũng sẽ chuyển hướng đến các ngành nghề xuất khẩu, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.

Hàng hóa sản xuất trong nước không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường mà còn góp phần bảo vệ môi trường sống và làm cho sản xuất trở nên sạch hơn Việc này giúp hạn chế ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, cho thấy ý thức của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường Qua đó, họ góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.

VAI TRÒ ÁP DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỂ ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

Đối với hoạt động xuất khẩu

Việc các quốc gia áp dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu thúc đẩy các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp thay đổi nhận thức, từ đó nâng cao tiêu chuẩn, cải thiện năng lực sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, cần tăng cường kiểm soát chất lượng đầu vào của nguyên liệu, nhiên liệu và phụ liệu một cách chặt chẽ Các tiêu chuẩn về dư lượng chất kháng sinh và thuốc bảo vệ thực vật đối với thực phẩm, cũng như các chất cấm hoặc hạn chế sử dụng trong hàng hóa tiêu dùng, là yêu cầu bắt buộc mà các quốc gia xuất khẩu phải tuân thủ Hệ thống kiểm tra và giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm cũng cần được chú trọng, đặc biệt là việc cử các đoàn kiểm tra đến các cơ sở sản xuất để đảm bảo việc thực hiện các quy định này.

Chất lượng hàng xuất khẩu cần được nâng cao toàn diện, không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn bắt buộc mà còn tuân thủ quy định về đóng gói, ghi nhãn và bao bì Mặc dù các yêu cầu này có vẻ đơn giản, nhưng sự khác biệt giữa các quốc gia và thị trường có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp Do đó, việc thiết lập một hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ là cần thiết để tránh vi phạm và bị hải quan trả hàng Các doanh nghiệp xuất khẩu cần chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng toàn diện để thành công trên thị trường quốc tế.

Ý thức bảo vệ người lao động, môi trường và phát triển bền vững ngày càng được nâng cao trong lĩnh vực xuất khẩu Các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng không chỉ chú trọng đến chất lượng hàng hóa mà còn quan tâm đến quy trình sản xuất, như việc sử dụng lao động trẻ em, điều kiện làm việc của công nhân và tác động đến môi trường Điều này thúc đẩy các chính phủ, cơ quan quản lý và doanh nghiệp hướng đến quyền lợi của người lao động, đồng thời nâng cao tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, góp phần vào phát triển bền vững.

Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải đối mặt với việc tăng chi phí sản xuất để điều chỉnh quy trình sản xuất nhằm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Điều này không chỉ làm gia tăng chi phí mà còn dẫn đến giảm lợi nhuận cho các nhà sản xuất.

Hàng hóa nhập khẩu vào các thị trường phát triển như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn nghiêm ngặt Các sản phẩm xuất khẩu cần tuân thủ các quy định về cấm và hạn chế sử dụng chất độc hại, thương hiệu và ghi nhãn hàng hóa, bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội, cũng như nguyên tắc xuất xứ và điều kiện làm việc cho người lao động Những yêu cầu này không chỉ đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng mà còn làm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định.

Ảnh hưởng của việc đảm bảo tiêu chuẩn hàng hóa xuất khẩu có thể đe dọa sự tồn tại của các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu và các doanh nghiệp phụ trợ Điều này dẫn đến nguy cơ phá sản và kéo theo tình trạng thất nghiệp, mất việc làm cho người lao động trong các ngành này.

Đối với nước nhập khẩu

Áp dụng rào cản kỹ thuật đã cải thiện chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào các thị trường khó tính, từ đó nâng cao quyền lợi cho người tiêu dùng.

Thứ hai, áp dụng rào cản kỹ thuật góp phần tăng cường công tác bảo vệ môi trường.

Thứ ba, bảo hộ nền sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu hàng hóa nước ngoài.

Thứ nhất, không tạo ra động lực phát triển sản xuất trong nước.

Thứ hai, giảm lợi ích người tiêu dùng và sức sản xuất của các ngành khác trong nền kinh tế

Kinh nghiệm áp dụng rào cản kỹ thuật ở một số quốc gia trên thế giới [] 14 1 Rào cản kỹ thuật tại Trung Quốc

3.1 Rào cản kỹ thuật tại Trung Quốc

Trung Quốc áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau nhằm quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu như:

- Luật kiểm dịch động thực vật xuất nhập cảnh.

- Quy định về kiểm nghiệm, kiểm dịch hàng xuất nhập khẩu.

Trong đó có 4 nội dung đáng lưu ý là: a) Hàng miễn kiểm nghiệm, kiểm dịch phải đạt 3 tiêu chuẩn theo quy định:

Doanh nghiệp sản xuất cần thiết lập một hệ thống chất lượng toàn diện, được giám sát và phê duyệt bởi Cục Kiểm nghiệm Nhà nước Hệ thống này phải được cấp chứng nhận bởi cơ quan kiểm tra chất lượng có thẩm quyền.

- Doanh nghiệp sản xuất phải có sự chấp nhận của Ủy ban về tiêu chuẩn theo ISO 9000.

Chất lượng hàng miễn kiểm cần duy trì ổn định trong thời gian dài, với tỷ lệ hợp cách xuất khẩu đạt 100% liên tục trong 3 năm Đối với các mặt hàng liên quan đến an toàn vệ sinh và có yêu cầu đặc biệt, việc kiểm nghiệm và kiểm dịch là bắt buộc.

- Lương thực, dầu ăn, thực phẩm, đồ chơi, mỹ phẩm, đồ điện.

- Những mặt hàng được xếp vào quản lý giấy phép an toàn chất lượng nhập khẩu;

- Hàng dễ biến chất hoặc hàng hóa rời

- Hàng mà hợp đồng quy định tỷ lệ, thành phần, hàm lượng trong giấy chứng nhận hàng hóa cấp.

- Đồ đựng, đóng gói hàng nguy hiểm trong xuất nhập khẩu. c) Quy định về chế độ cấp giấy phép an toàn chất lượng hàng nhập khẩu:

Khi nhập khẩu hàng hóa vào Trung Quốc, các sản phẩm liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và bảo hộ lao động đều phải tuân thủ chế độ cấp giấy phép an toàn chất lượng nhập khẩu.

- Hàng nhập khẩu nằm trong danh mục bắt buộc phải có giấy phép, khi chưa được cấp phép an toàn chất lượng thì không được nhập khẩu.

Hàng hóa chỉ được cấp giấy phép an toàn chất lượng khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo luật pháp và tiêu chuẩn quy định của Trung Quốc Đồng thời, các quy định về vệ sinh y tế tại cảng và cửa khẩu Trung Quốc cũng phải được tuân thủ nghiêm ngặt.

Tại các cảng và cửa khẩu Trung Quốc, có các bộ phận giám sát vệ sinh nhằm kiểm dịch y tế cho các phương tiện giao thông và khách xuất nhập cảnh Mục tiêu là phát hiện và xử lý vệ sinh đối với những người và phương tiện đến từ vùng dịch bệnh truyền nhiễm, cũng như phát hiện động vật và côn trùng mang bệnh có liên quan đến sức khỏe con người.

Trung Quốc không chỉ áp dụng các quy định chung mà còn ban hành những quy định cụ thể cho từng loại hàng hóa, dựa trên danh mục của cơ quan hải quan.

Hệ thống Tiêu chuẩn của Trung Quốc [ 7 ]

Cục Tiêu chuẩn Trung Quốc (SAC) là cơ quan trung ương chịu trách nhiệm phát triển và ban hành tiêu chuẩn quốc gia, trong khi Cục Công nhận và Chứng nhận quốc gia Trung Quốc (CNCA) thực hiện chứng nhận bắt buộc và kiểm định, bao gồm hệ thống Chứng nhận bắt buộc của Trung Quốc Cả SAC và CNCA đều thuộc Tổng cục Kiểm dịch, Đo lường và Quản lý chất lượng Trung Quốc (AQSIQ) Các tiêu chuẩn của Trung Quốc được phân loại thành bốn nhóm chính: tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương hoặc khu vực, và tiêu chuẩn doanh nghiệp.

Tiêu chuẩn Quốc gia của Trung Quốc, được ký hiệu là GB, bao gồm ba loại: GB (tiêu chuẩn bắt buộc), GB/T (tiêu chuẩn tự nguyện) và GB/Z (tài liệu hướng dẫn kỹ thuật) Khoảng 15% tổng số tiêu chuẩn tại Trung Quốc là tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.

Tiêu chuẩn chuyên ngành của Trung Quốc được phát triển và áp dụng trong trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia, với hai loại chính: bắt buộc và tự nguyện Các tiêu chuẩn tự nguyện được đánh dấu bằng chữ T ở cuối ký hiệu, giúp phân biệt với các tiêu chuẩn bắt buộc.

Tiêu chuẩn địa phương được thiết lập khi chưa có tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn chuyên ngành Ký hiệu của tiêu chuẩn này bao gồm DB + *, trong khi ký hiệu tự nguyện áp dụng là DB + */T, với dấu * đại diện cho mã số tỉnh của Trung Quốc theo tiêu chuẩn GB 2260/T.

Tiêu chuẩn doanh nghiệp tại Trung Quốc có thể được xây dựng hoặc áp dụng khi không có tiêu chuẩn quốc gia, chuyên ngành hoặc địa phương Tuy nhiên, Trung Quốc khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, chuyên ngành hoặc địa phương nếu có Ký hiệu của tiêu chuẩn doanh nghiệp Trung Quốc được biểu thị bằng Q+*, trong đó * là mã số doanh nghiệp.

Hoạt động kiểm tra, chứng nhận hàng nhập khẩu vào Trung Quốc

Hàng hóa nhập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải trải qua quy trình kiểm tra và chứng nhận chất lượng Để đảm bảo an toàn và tiêu chuẩn, các sản phẩm nhập khẩu cần có các loại giấy chứng nhận chất lượng phù hợp.

Thứ nhất là Chứng nhận bắt buộc phù hợp tiêu chuẩn của Trung Quốc (Dấu

Chứng nhận CCC là yêu cầu bắt buộc cho các sản phẩm trước khi xuất khẩu hoặc bán tại thị trường Trung Quốc Các sản phẩm thuộc danh mục này chủ yếu bao gồm thiết bị điện như dây, cáp điện, cầu dao, công tắc, cầu chì, tủ điện, dụng cụ điện, thiết bị nghe nhìn, thiết bị công nghệ thông tin, cùng với các sản phẩm khác như động cơ xe máy, xe máy và mũ bảo hiểm cho người đi xe máy.

Chứng nhận kiểm tra kiểm dịch CIQ là yêu cầu quan trọng đối với thực phẩm, thực vật và động vật QSIQ đã thiết lập 35 Cục Kiểm tra và Kiểm dịch Xuất nhập khẩu (CIQ) để đảm bảo quy trình kiểm tra và kiểm dịch hiệu quả.

31 tỉnh của Trung Quốc, với 300 chi nhánh và hơn 200 văn phòng địa phương trên cả nước để thực thi việc kiểm tra, kiểm dịch hàng hóa xuất nhập khẩu.

Thứ ba là Giấy chứng nhận đăng ký CFD đối với thuốc và trang thiết bị y tế.

Cơ quan Dược phẩm và Thực phẩm Nhà nước Trung Quốc (SFDA) quy định và giám sát an toàn thực phẩm, dược phẩm, thiết bị y tế và mỹ phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc Để được nhập khẩu qua các cửa khẩu nhất định, các sản phẩm này cần có giấy chứng nhận đăng ký do Cơ quan quản lý dược phẩm quốc gia (SDA) thuộc CFDA cấp.

TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN KỸ THUẬT TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 13/01/2022, 18:36

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w