NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1Định nghĩa về sự thỏa mãn công việc
Mức độ thỏa mãn đối với công việc có nhiều định nghĩa khác nhau, trong đó định nghĩa nổi bật của Robert Hoppock (1935) được trích dẫn nhiều nhất Hoppock cho rằng sự thỏa mãn công việc có thể được đo lường theo hai cách: một là ở mức độ tổng quát và hai là ở từng khía cạnh cụ thể của công việc Ông nhấn mạnh rằng thỏa mãn công việc không chỉ là tổng hợp các khía cạnh riêng lẻ mà còn có thể được coi là một biến thể độc lập.
Định nghĩa về mức độ thỏa mãn chung trong công việc:
Theo Vroom (1964), thỏa mãn công việc là trạng thái mà người nhân viên cóđịnh hướng rõ ràngđối với công việc trong tổ chức.
Theo Weiss (1967), thỏa mãn trong công việc được định nghĩa là thái độ của nhân viên đối với công việc, thể hiện qua cảm nhận, niềm tin và hành vi của họ.
Theo Spector (1997), sự thỏa mãn công việc được định nghĩa là cảm giác hài lòng mà người lao động có đối với công việc và các khía cạnh liên quan đến công việc của họ Đây là một đánh giá tổng thể, phản ánh thái độ của người lao động đối với công việc của mình.
Theo Ellickson và Logsdon (2002), sự thỏa mãn công việc phản ánh mức độ yêu thích của nhân viên đối với công việc của họ Đây là thái độ dựa trên nhận thức của nhân viên, có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, liên quan đến công việc và môi trường làm việc mà họ trải nghiệm.
Theo Kreitner & Kinicki (2007), sự thỏa mãn công việc chủ yếu phản ánh mức độ yêu thích của cá nhân đối với công việc của mình, thể hiện qua cảm xúc và tình cảm của nhân viên đối với nhiệm vụ mà họ thực hiện.
Định nghĩa về mức độ thỏa mãnđối với các thành phần công việc:
Theo Smith, Kendal và Hulin (1969), mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với các khía cạnh công việc như bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp, cũng như mức lương, ảnh hưởng lớn đến thái độ và cảm nhận của họ về công việc.
Theo định nghĩa của Theo Schemerhon (1993, được trích dẫn bởi Ludyy, 2005), sự thỏa mãn công việc là phản ứng cảm xúc và tâm lý của nhân viên đối với các yếu tố khác nhau trong công việc của họ.
Sự thỏa mãn trong công việc có thể được định nghĩa qua hai khía cạnh chính: thỏa mãn chung và cảm giác thích thú, thoải mái của nhân viên Nhân viên thể hiện phản ứng tích cực đối với các yếu tố trong công việc của họ Nghiên cứu này sẽ áp dụng cả hai cách tiếp cận để khám phá sâu hơn về sự thỏa mãn trong công việc.
1.1.2Các lý thuyết về thỏa mãn công việc
1.1.2.1 Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow
Abraham Maslow, nhà tâm lý học người Mỹ gốc Nga, đã bắt đầu nghiên cứu lý thuyết thang bậc nhu cầu của con người vào năm 1943 Lý thuyết này nhanh chóng trở nên nổi tiếng và được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau Maslow đưa ra giả thuyết rằng mỗi con người đều có một hệ thống nhu cầu được chia thành 5 thứ bậc.
+ Nhu cầu được tôn trọng
+ Nhu cầu tự hoàn thiện
Maslow cho rằng hành vi con người được thúc đẩy bởi nhu cầu, được phân loại theo thứ tự ưu tiên từ thấp đến cao Cấp bậc nhu cầu này được chia thành năm bậc, phản ánh tầm quan trọng của từng nhu cầu trong cuộc sống con người.
Hình 1.1 Tháp nhu cầu của Maslow
Maslow phân chia nhu cầu thành hai cấp độ: cấp thấp và cấp cao Nhu cầu cấp thấp bao gồm các nhu cầu cơ bản và nhu cầu an toàn, chủ yếu được thỏa mãn từ bên ngoài Trong khi đó, nhu cầu cấp cao, bao gồm nhu cầu xã hội, tôn trọng và tự hoàn thiện, lại được thỏa mãn chủ yếu từ nội tại của con người.
Nguyên tắc hoạt động của tháp nhu cầu cho thấy rằng, chỉ khi các nhu cầu cơ bản ở tầng thấp được thỏa mãn, con người mới có thể hướng tới việc đáp ứng những nhu cầu cao hơn.
Nhu cầu sinh lý là những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại như thức ăn, không khí, nước, quần áo và chỗ trú ngụ, đại diện cho bậc thấp nhất trong mô hình nhu cầu của Maslow Trong một tổ chức, nhu cầu này được thể hiện qua mức lương cơ bản và các vật dụng cần thiết để đảm bảo sự sống còn của nhân viên.
Nhu cầu an toàn:bao gồm an ninh, những luật lệ để bảo vệ, tránh được những rủi ro.
Nhu cầu về an toàn trong tổ chức không chỉ liên quan đến an toàn thể chất mà còn bao gồm an toàn tinh thần, nhằm ngăn chặn tổn thương tình cảm Điều này bao gồm các yếu tố như điều kiện làm việc, hợp đồng lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, quy định an toàn lao động, chế độ hưu trí, chính sách y tế và các biện pháp an toàn khác.
Nhu cầu xã hội là nhu cầu thiết yếu liên quan đến mối quan hệ tích cực với những người xung quanh, bao gồm việc trở thành thành viên đầy đủ trong một nhóm và nhận được sự tin yêu Trong môi trường tổ chức, nhu cầu này được thể hiện qua mong muốn có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, tham gia tích cực vào công việc nhóm và xây dựng mối quan hệ tích cực với cấp trên.
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ28
CỔ PHẦN CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Tổng quan vềcông ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế 2.1.1.1 Thông tin chung về công ty
Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế (HueWACO) có địa chỉ liên lạc tại 103 Bùi Thị Xuân, phường Thủy Biều, Thành phố Huế Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua số điện thoại 0234.3815555 hoặc 3826617.
Email: info@huewaco.com.vn
Website: www.huewaco.com.vn
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế, tiền thân là Nhà máy nước Huế, được thành lập vào năm 1909 dưới thời Pháp thuộc Hệ thống cấp nước ban đầu bao gồm Trạm bơm Vạn Niên ở tả ngạn sông Hương và các bể chứa, lắng, lọc tại đồi Quảng Tế Với công suất thiết kế đạt 2.500m3/ngày đêm, hệ thống này có tổng chiều dài đường ống mạng phân phối từ D50 đến D400.
Hệ thống cấp nước dài 15km, bao gồm 1,7km ống D400, chủ yếu phục vụ nhu cầu nước cho các công sở, người Pháp và một số công chức Việt Nam trong bộ máy cai trị cùng với giới nhà giàu.
- Thời kỳ 1909 – 1925: Công suất cung cấp nước thời kỳ này đạt 2.500 m3/ngày đêm; với tổng chiều dài đường ống khoảng 15km.
Trong giai đoạn 1926 - 1945, vào cuối năm 1925 và đầu năm 1926, Nhà máy đã trải qua quá trình nâng cấp và mở rộng đáng kể Cụ thể, 20 km ống gang có đường kính từ D50 đến D300 được lắp đặt thêm, nâng tổng chiều dài hệ thống ống phân phối lên 54 km Kết quả là công suất của nhà máy được cải thiện, đạt 3.700 m3/ngày đêm.
Thời kỳ 1946 – 1975, Nhà máy nước không phát triển nhiều do ảnh hưởng của chiến tranh, thậm chí có lúc sản xuất bị đình trệ Năm 1956, Nhà máy nước Dã Viên được hoàn thành và đưa vào sử dụng với công suất thiết kế 9.600 m3/ngày đêm, cung cấp nước cho thành phố Hệ thống đường ống được mở rộng lên 57km, từ D50 - D400 Đến năm 1975, sản lượng nước thương phẩm đạt 1,8 triệu m3/năm với 5.121 điểm đấu nối chính.
Thời kỳ 1976 – 1992, nhà máy nước Huế đối mặt với nhiều thách thức do máy móc thiết bị cũ kỹ và công nghệ lạc hậu, cùng với hư hỏng nặng nề sau chiến tranh Để khắc phục tình trạng này, các công trình như nhà máy nước Vạn Niên, trạm bơm Dã Viên và khu xử lý nước Quảng Tế đã được khôi phục và cải tạo, góp phần nâng cao chất lượng cung cấp nước cho khu vực.
Đường ống cấp nước dài 58 km đã cung cấp nước sạch cho nhà máy sợi Thủy Dương và nhà máy Đông lạnh Sông Hương, nâng tổng công suất khai thác từ 9.600 m3/ngày đêm (năm 1976) lên 30.000 m3/ngày đêm (năm 1990) Sản lượng nước thương phẩm tăng từ 1,8 triệu m3 (năm 1976) lên 5 triệu m3 (năm 1990), nhưng diện bao phủ vẫn thấp, chỉ đạt 32% dân số thành phố Huế và 15% dân số toàn tỉnh Hầu hết đường ống cấp nước đã quá hạn, dẫn đến chất lượng nước không đảm bảo và tỷ lệ thất thoát lên tới 45%.
Ngày 16-12-1992,Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ra Quyết định số 878/QĐ/UB đổi tên Xí nghiệp nước Huế thành Công ty Cấp thoát nước Thừa Thiên Huế Ngày 11-01-1995, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ra Quyết định số 61 công nhận Công ty là Doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của Công ty.
Từ năm 1993 đến 1998, với sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ Pháp và nguồn vốn đối ứng trong nước, Công ty đã mở rộng hệ thống cấp nước tại Huế Giai đoạn này bao gồm việc xây dựng nhà máy xử lý nước mới có công suất 27.500m3/ngày đêm tại Quảng Tế II, trạm bơm Vạn Niên II với công suất 120.000m3/ngày đêm, và lắp đặt thêm 170 km đường ống gang dẻo nhập khẩu từ Pháp Công ty cũng đã cải tạo và nâng cấp nhà máy Dã Viên với công suất 12.0 m3/ngày đêm và nâng công suất nhà máy Quảng Tế 1 từ 20.000 m3 lên 30.000 m3/ngày đêm, trở thành đơn vị điển hình toàn quốc trong việc sử dụng vốn ODA.
Đến năm 2003, hệ thống cấp nước sạch đã được triển khai đến 71/150 phường xã trong toàn tỉnh, cung cấp nước máy cho 373.028 người, đạt tỷ lệ 33,8% so với tổng dân số Riêng thành phố Huế có tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt 87%.
Thời kỳ 2004 – 2014 đánh dấu bước ngoặt quan trọng khi Công ty kỷ niệm 95 năm thành lập bằng việc nâng cấp thành công nhà máy Tứ Hạ từ công suất 4.000 lên 12.000m3/ngày đêm Đồng thời, trong năm 2004, Công ty cũng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, nâng cao tiêu chuẩn và hiệu quả hoạt động sản xuất.
2007 là đơn vị đầu tiên ngành nước được chứng nhận phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia ISO/IEC 17025, Năm 2014 đón nhận chứng chỉ ISO 14.001 về môi trường.
Vào tháng 12 năm 2005, theo Quyết định số 4324/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Công ty Cấp thoát nước Thừa Thiên Huế đã được đổi tên thành Công ty TNHH NN MTV Xây dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế Đến tháng 6 năm 2005, công ty đã triển khai dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước Hòa Bình Chương (giai đoạn 1), phục vụ cấp nước cho ba xã Phong Hòa, Phong Bình và Phong Chương.
Năm 2009, nhân dịp kỷ niệm 100 năm thành lập, Công ty đã thành công trong việc nâng công suất dự án Quảng Tế từ 27.500m3/ngày đêm lên 82.500m3/ngày đêm, đồng thời công bố cấp nước an toàn trên toàn tỉnh, trở thành đơn vị đầu tiên tại Việt Nam được Tổ chức Y tế thế giới công nhận Đến năm 2012, Công ty đã xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy Lộc An, Lộc Trì với công nghệ hiện đại, cung cấp nước cho Thị trấn Phú Lộc và 5 xã lân cận.
- Năm 2014, công ty tổ chức kỷ niệm 105 năm thành lập, 5 năm công bố cấp nước an toàn,
Kỷ niệm 10 năm thành lập Xí nghiệp NTK Bạch Mã, công ty đã công bố đạt chứng nhận ISO 14001 và ký hiệp định vay 35,16 triệu USD với ADB và Bộ Tài chính Đồng thời, công ty cũng khánh thành nhà máy nước Phong Thu, đánh dấu sự ra đời của nhà máy an toàn và chất lượng đầu tiên.
Đến tháng 12/2015, công ty đã phát triển 30 nhà máy và 30 trạm tăng áp với tổng công suất thiết kế gần 200.000 m³/ngày đêm, tăng gấp 33 lần so với năm 1975 Sản lượng nước thương phẩm năm 2015 đạt trên 43,8 triệu m³ Hệ thống phân phối nước đã mở rộng từ nội đô đến các thị trấn, vùng sâu, vùng xa, phục vụ 127/152 phường xã, cung cấp nước sạch cho những khu vực bị ô nhiễm và khan hiếm nước Đường ống nước đã kéo dài hơn 3.400 km, gấp 42 lần so với năm 1975 Đến năm 2015, công ty đã thực hiện 215.000 đấu nối, cung cấp nước an toàn cho hơn 80% dân số toàn tỉnh, trong đó dân đô thị đạt 91,5%, riêng tại thành phố Huế gần 100%.
- Ngày 19/12/2016, Công ty đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ70
SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG
TY CỔPHẦN CẤP NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ
Lãnh đạo Công ty HueWACO luôn chú trọng đến việc nâng cao vị thế doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Để thực hiện sứ mệnh và giá trị cốt lõi của thương hiệu, công ty cần triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm khẳng định thương hiệu và phát triển bền vững.
Nâng cao năng lực sản xuất và phát triển Công ty thành một trong những nhà cung cấp nước hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời tiến tới hội nhập khu vực và toàn cầu Chúng tôi cam kết cung cấp nước sạch, an toàn và đạt tiêu chuẩn quốc gia cũng như quốc tế.
Đến năm 2020, tỉnh phấn đấu cung cấp mạng lưới cấp nước đến 140/152 phường xã, phục vụ hơn 90% dân số Tại thành phố Huế, 100% người dân sẽ được sử dụng nước sạch Mục tiêu là giảm tỷ lệ thất thoát nước xuống dưới 10% và đạt công suất 300.000m3/ngày đêm.
Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng, đồng thời huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo sự phát triển toàn diện, nhanh chóng và bền vững cho Công ty.
Chúng tôi cam kết phát triển đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh trong và ngoài nước liên quan đến cung cấp nước sạch Mục tiêu của chúng tôi là đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng, đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội và du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2 Các giải pháp cụ thể
Sự thỏa mãn công việc là yếu tố then chốt trong quản trị nhân sự và điều hành công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc và mục tiêu của đơn vị Khi nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc, họ sẽ cống hiến và đạt được kết quả tốt hơn Vì vậy, các nhà quản trị và ban lãnh đạo cần nghiên cứu kỹ lưỡng về sự thỏa mãn công việc cũng như các yếu tố tác động để xây dựng giải pháp phù hợp và hiệu quả cho tổ chức.
Dựa trên các định hướng phát triển của công ty trong tương lai và những vấn đề nghiên cứu đã được trình bày ở các chương trước, tôi xin đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty.
3.2.1 Giải pháp nâng cao sự thỏa mãn về bản chất công việc
Kết quả phân tích cho thấy bản chất công việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên Sự phù hợp giữa năng lực làm việc và nội dung công việc là điều cần thiết, đặc biệt khi hầu hết công việc tại công ty yêu cầu kinh nghiệm và kỹ năng nghiệp vụ cao Theo nghiên cứu, 43,3% nhân viên đồng ý rằng công việc có nhiều thách thức, trong khi 24,4% rất đồng ý, cho thấy sự quan trọng của việc công việc phù hợp với khả năng và chuyên môn của họ.
Với 37,2% ý kiến đánh giá cho rằng "công việc không quá áp lực" dưới mức trung lập, cho thấy công ty vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Do đó, công ty cần cải thiện môi trường làm việc để nâng cao sự hài lòng của nhân viên.
Cần chú trọng vào việc phân công công việc phù hợp với chuyên môn và nguyện vọng của nhân viên để họ phát huy tối đa khả năng Điều này giúp tránh tình trạng quá tải công việc, giảm thiểu căng thẳng và áp lực cho nhân viên.
Để nâng cao năng suất làm việc và đóng góp vào sự phát triển của công ty, cần xác định rõ vai trò và mức độ quan trọng của từng công việc cho nhân viên Việc này giúp nhân viên nhận thức được giá trị công việc của họ, từ đó khẳng định vai trò của mình trong tổ chức.
Để thu hút nhân viên, cần tạo ra sự hấp dẫn trong công việc bằng cách luân phiên các nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau Điều này giúp nhân viên cảm thấy mới mẻ và tìm thấy niềm vui trong công việc của họ.
+Đặt mục tiêu cần bám sát với năng lực, năng suất lao động của nhân viên, không nên đặt mục tiêu quá cao.
3.2.2 Giải pháp nâng cao sự thỏa mãn về điều kiện làm việc Điều kiện làm việc là nhân tố có tác động lớn thứhaiđến sự thỏa mãn công việc của nhân viên tại công ty cổ phần cấp nước Thừa Thiên Huế Qua thực tế tìm hiểu tại công ty và ý kiến đánh giá của nhân viên làm việc tại công ty cho thấy đa phần nhân viên thật sựchưa thỏa mãn về điều kiện làm việc tại công ty như“chưa được trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho công việc” với ý kiến đánh giá dưới mức trung lập là 48,8% gần một nữa số nhân viên được hỏi và “nơi làm việc không được rộng rãi, thoải mái” với 14,4% ý kiến đánh giá không đồng ý Do đó, công ty cần có các biện pháp cải tiến để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân viên: + Công ty cần cung cấp đầy đủcác trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc của nhân viên và thường xuyên giám sát xem trang thiết bị cònđạt chuẩn hay không để kịp thời thay đổi hoặc sửa chữa để không làm gián đoán công việc.
+Đầu tư thêm các thiết bị bảo hộ lao động và cố gắng tạo ra môi trường đảm bảo an toàn cho nhân viên.
Công ty cần thiết kế không gian làm việc phù hợp với khả năng tâm sinh lý của nhân viên Đối với nhân viên văn phòng và ca đêm, cần bố trí đèn sáng đủ độ, tạo không gian tự nhiên và thoáng mát Đối với nhân viên làm việc ở công trình xa, nên có xe đưa đón để đáp ứng nhu cầu di chuyển.
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và nội quy về an toàn, vệ sinh lao động của công nhân là yếu tố quan trọng giúp tăng năng suất lao động, cải thiện khả năng làm việc và bảo đảm sức khỏe, an toàn cho nhân viên.
3.2.3 Giải pháp nâng cao sự thỏa mãn về Lãnhđạo