Dẫn xuất hiđrocacbon 1 Ancol (hay còn gọi là rượu)

Một phần của tài liệu tài liệu bồi dưỡng hóa học thcs cực hay (Trang 47)

1. Ancol (hay còn gọi là rượu)

Ancol hay rượu là những hợp chất hữu cơ có một hay nhiều nhóm hiđroxyl

liên kết với những nguyên tử cacbon no của gốc hiđrocacbon trong phân tử. Nếu gốc hiđrocacbon trong phân tử là gốc no, ancol tương ứng được gọi là

ancol no. Còn nếu gốc hiđrocacbon không no ta có ancol không no. Còn gốc

đó là gốc thơm (aryl) ta có ancol thơm. Tuỳ thuộc vào nhóm -OH liên kết với nguyên tử C bậc một hay hai hay bậc ba, ta phân biệt ancol bậc một, bậc hai hay bậc ba.

Ví dụ:

C2H5-OH là một ancol no đơn chức có CTPT dạng chung là CnH2n +1OH

CH2 = CH - CH2 - OH là nột ancol không no đơn chức có công thức dạng chung là C2H2n-1OH ...

Tuỳ theo từng dạng chung và kiểu danh pháp (thông thường hay danh pháp IUPAC...) mà tên của ancol có những quy luật riêng. Sau đây là một số ví dụ về một số ancol thông thường.

+ Theo danh pháp thông thường:

Tên ancol (hay rượu) = tên gốc hiđrocacbon tương ứng + ic

CH3OH : ancol (rượu) metylic C2H5OH : ancol (rượu) etylic

(CH3)2CH-OH : ancol (rượu) izopropylic.... + Theo danh pháp IUPAC

Tên ancol (hay rượu) = tên hiđrocacbon tương ứng + 0l

CH3OH : metanol C2H5OH : etanol

Đối với các ancol có từ ba C trở lên, cách gọi tên còn phụ thuộc vào vị trí của nhóm -OH, số nhóm -OH, các mạch nhánh...

CH3 - CH(OH) - CH3 2 - propanol (nhóm -OH đính vào C số 2)...

Ngoài ra trong chương trình hoá học hữu cơ lớp 9 ta còn gặp một rượu (ancol) đa chức C3H5(OH)3 có tên thường gọi là glixerol (trước đây gọi là glixerin) Thực chất tên của nó 1,2,3 - propantriol vì có CTCT như sau:

CH2(OH) - CH(OH) - CH2(OH).

2. Axit cacboxylic

Axit cacboxylic là những hợp chất hữu cơ có nhóm cacboxyl (-COOH) liên kết với nguyên tử cacbon hoặc với nguyên tử hiđro: R- COOH.

Nếu R là gốc hiđrocacbon no ta có axit cacboxylic no. Nếu R là gốc không no ta có dãy axit không no. Trong trường hợp R là gốc thơm ta có axit thơm. Ví dụ:

CH3-COOH axit no

CH2 = CH - COOH axit không no C6H5COOH axit thơm

Axit axetic: CH3COOH có dãy đồng đẳng với công thức chung là CnH2n+1COOH

Tuỳ theo số nhóm -COOH trong phân tử ta phân biệt axit đơn chức hay axit đa chức.

+ Danh pháp thông dụng : Hầu hết tên thông dụng của axit có liên quan đến nguồn gốc tìm ra axit đó.

Ví dụ :

HCOOH axit formic từ tiếng Latin là tên loài kiến; CH3COOH axit axetic theo tiếng Latin nghĩa là giấm...

+ Danh pháp hệ thống :

Tên axit = axit + tên của hiđrocacbon tương ứng (bao gồm cả nguyên tử C của nhóm - COOH) + oic.

Hoặc : Tên axit = axit + tên của hiđrocacbon tương ứng (không kể nguyên tử C của nhóm - COOH) + cacboxylic.

HCOOH : axit metanoic CH3COOH : axit etanoic

CH3CH2COOH : axit propanoic

CH3CH2CH2COOH: axit butanoic... (mạch thẳng)

Nếu có các mạch nhánh thì tên còn phụ thuộc vào vị trí và số mạch nhánh... Còn tên gốc axit cacboxylic có quy luật chung như cách tạo gốc của axit có nhiều oxi (phần vô cơ).

Ví dụ :

HCOOH : axit formic HCOO- formiat hoặc metanoat CH3COOH : axit axetic CH3COO- axetat hoặc etanoat...

3. Este - dẫn xuất của axit cacboxylic

Este đơn giản thường có công thức chung là RCO - OR’ là sản phẩm thay thế nhóm - OH trong - COOH của axit cacboxylic bằng nhóm - OR’.

Cách gọi tên este tương tự cách gọi tên các muối chỉ thay tên của cation bằng tên của gốc hiđrocacbon (R’ ).

Ví dụ:

CH3COOC2H5 : etyl axetat (hoặc etyl etanoat)...

Ngoài 9 loại hợp chất hữu cơ thường gặp ở trên thì còn có một số loại hợp chất khác như ete, anđehit, xeton, gluxit, lipit, protein, amin, hợp chất cao phân tử (polime)... chúng ta cũng nên tự tổng kết danh pháp để hiểu thêm về các loại hợp chất này và hỗ trợ cho học sinh khi cần thiết.

Chuyên đề III:

RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP HỖN HỢPCHO HỌC SINH LỚP 8 CHO HỌC SINH LỚP 8

(Lê Thị Hoài)

Đối với học sinh lớp 8, cùng với sự phát triển tư duy và kiến thức môn toán, trong bài tập môn hoá học chúng ta đã đưa vào nhiều dạng bài tập phổ biến như: tính theo công thức hoá học, tính theo phương trình hoá học, xác định công thức hoá học... và có một dạng bài tập giúp học sinh phát triển được một cách toàn diện về kiến thức và kỹ năng đó là dạng bài tập hỗn hợp.

Tuỳ theo đối tượng học sinh và kiến thức của từng phần, từng giai đoạn mà có những bài tập phù hợp. Đặc biệt là đối tượng học sinh khá giỏi thì việc đưa vào phần bài tập này là hoàn toàn cần thiết và thích hợp, nhằm giúp các em phát triển được khả năng tư duy vừa hoá học vừa toán học. Có thể nói dạng bài tập hỗn hợp đưa vào ở hoá học lớp 8 vừa góp phần nâng cao kiến thức, vừa góp phần chọn lọc và phân loại học sinh.

Vì vậy, trong quá trình dạy học môn hoá học lớp 8, xen kẻ vào các bài kiểm tra, bài bồi dưỡng, bài tập về nhà.... giáo viên nên chọn những bài tập phù hợp với năng lực, kiến thức của từng chương để giúp học sinh có cái nhìn đa dạng về các loại bài tập hoá học, góp phần nâng cao hơn về kiến thức và kĩ năng cho học sinh. Đặc biệt là giúp các em có học lực khá giỏi say mê hơn với môn Hoá học.

Một số dạng bài tập hỗn hợp như sau:

- Giải bài toán hoá học khi biết tỉ lệ về khối lượng hoặc tỉ lệ số nguyên tử, phân tử của các chất trong hỗn hợp (thường gặp ở chương II, khi chưa

- Giải bài toán hỗn hợp khi biết tỉ lệ về khối lượng hoặc tỉ lệ số mol của các chất tham gia phản ứng (hoặc của các chất tạo thành sau phản ứng).

- Giải bài toán hỗn hợp khi biết tổng lượng chất tham gia và tổng lượng sản phẩm (chưa biết tỉ lệ).

- Giải bài toán hỗn hợp chất khí.

- Giải bài toán hỗn hợp có biện luận chất phản ứng hết, chất dư.

- Giải bài toán hỗn hợp bằng cách quy về một lượng cụ thể (thường quy về 100).

Một phần của tài liệu tài liệu bồi dưỡng hóa học thcs cực hay (Trang 47)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(73 trang)
w