Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Một phần của tài liệu THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 (Trang 25 - 30)

u Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.

Do đặc điểm sản xuất của công ty : sản xuất được tổ chức thành các phân xưởng. Mỗi phân xưởng sản xuất một vài sản phẩn chủ yếu. Quá trình công nghệ sản xuất tại các phân xưởng là quá trình công nghệ khép kín gồm nhiều giai đoạn, sản phẩm trải qua nhiều khâu sản xuất. Chính vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng sản xuất.

u Đối tượng và phương pháp tính giá thành.

Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là quy trình công nghệ phức tạp, bao gồm nhiều bước chế biến nối tiếp nhau, chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới là thành phẩm. Xuất phát từ đặc điểm thực tế trên, công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tính giá thành như vậy là phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí.

Kỳ tính giá thành sản phẩm: Do đặc điểm của công ty sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau, sản phẩm của công ty sản xuất trong tháng được nhập kho liên tục, vì vậy kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng. Tức là vào ngày đầu của tháng sau công ty sẽ tiến hành tính giá thành sản phẩm. điều này sẽ tạo điều kiện cho công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, kịp thời, cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo quản trị.

331 NKCT SỐ 5

Sổ cái tk 331

xưởng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng của công nghệ nên công ty áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm.

tổng giá thành sản phẩm (i) Giá thành đơn vị sản phẩm(i) =

tổng số lượng sản phẩm (i) u Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Do chi phí nguyên vật liệu lằm trong sản phẩm là tương đối lớn, vì vậy công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo “ chi phí NVL chính”. Tại công ty, việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành như sau: cuối tháng, công ty kiểm kê và tính ra số sản phẩm dở dang. Sau đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng công thức:

Giá trị tổng chi phí VLC số lượng

SPDD = * sản phẩm

cuối kỳ số lượng spht+ slượng spdd dở dang. 2.3.5.1.Chứng từ hạch toán chi phí sản xuất.

Công ty thực hiện hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chứng từ về chi phí sản xuất bao gồm: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ NVL và công cụ, dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao. chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: HĐ, Phiếu chi, chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác.

2.3.5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.

Công ty không mở hệ thống sổ chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà chỉ mở hệ thống sổ tổng hợp để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.

a. Quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp.

Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán công ty sử dụng tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp” tài khoản này được mở chi tiết cho từng sản phẩm.

Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được lập từ và định mức tiêu hao NVL các phân xưởng sẽ xuống kho lĩnh vật tư theo phiếu xuất kho do phòng kế hoạch sản xuất lập . tại kho thủ kho sẽ ghi số thực xuất thực xuất vào phiếu xuất kho. Sau đó phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để ghi đơn giá( giá hạch toán) ,tính thành tiền và ghi sổ. Trên cơ sở số liệu tính được trên bảng xuất vật tư chi tiết cho đối tượng sử dụng kế toán sẽ tổng hợp và tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất kho.quá trình theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu được thực hiện trên bảng kê số 3.

Tại công ty, đối với công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị lớn khi xuất dùng kế toán không hạch toán qua tài khoản 142 “ chi phí trả trước” mà hạch toán luôn vào đối tượng sử dụng.

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Sổ cái tài khoản: 154. 621. 622. 627. Thẻ tính giá thành BCTC Nhật ký chứng từ số 7 Bảng kê số 4

dụng cụ xuất dùng trong tháng cho từng đối tượng trên bảng phân bổ số 2. kế toán sẽ căn cứ theo số liệu này kế toán sẽ vào sổ cái tài khoản 621.

b. Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” tài khoản này được chi tiết cho từng sản phẩm.

Hàng tháng tại phòng nhân chính sẽ lập bảng thanh toán tiền lương, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của CNSXTT. Cuối tháng kế toán sẽ lấy số liệu từ bảng phân bổ số 1- bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để vào sổ sổ cái tài khoản 622.

c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.

Để tiến hành sản xuất sản phẩm, ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí mang tính chất phục vụ, quản lý chung để vận hành phân xưởng sản xuất. Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng nên chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn phân xưởng sau đó phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2, chi phí sản xuất chung bao gồm 5 yêu tố sau:

- Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu, công cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác.

Để tập hợp các chi phí sản xuất chung, kế toán dùng TK 627” chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này theo dõi cho từng phân xưởng, tuy nhiên công ty không chi tiết theo yếu tố, tức là tài khoản 627 không chi tiết thành các tài khoản cấp 2.

nhân trực tiếp sản xuất và được kế chuyển vào tài khoản 154 cho từng sản phẩm.

Một phần của tài liệu THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 (Trang 25 - 30)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(30 trang)
w