do di chuyển TB vào nông nghiệp. Do đó đã ngăn cản việc hình thành P chung giữa CN và nông nghiệp. Do đó nông sản được bán theo giá thị trường và phần m dôi ra ngoài
mức Pđược giữ lại để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
Như vậy thực chất địa tô tuyệt đối: là một loại P sn dôi ra ngoài P, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của TB trong nông nghiệp thấp hơn trong CN; nó là sự chênh lệch giữa gt nông sản với gc sx chung của nông phẩm.
* Địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ và địa tô ĐQ: + Địa tô đất XD:
. Vị trí của đất đai là yếu tố quyết định
. Sự pt của dân số, nhu cầu về nhà ở tăng lên và TB sáp nhập vào ruộng đất tăng là những nhân tố làm cho địa tô đất XD tăng lên
+ Địa tô hầm mỏ: gt của khoáng sản, hàm lượng trữ lượng của khoáng sản, vị trí và đk khai thác là yếu tố quyết định
+ Địa tô ĐQ: những loại đất có thể trồng những loại cây cho sp quý hiếm, có gt cao hay có khoáng sản đặc biệt có gt thì địa tô của đất đai đó sẽ rất cao
Nguồn gốc của địa tô đ/quyền: là P sn do gc đ/quyền cao của sp thu trên đất đai âý mà nhà TB phải nộp cho địa chủ.
* ý nghĩa của việc nghiên cứu địa tô TBCN: Cho ta thấy được bản chất địa tô là địa chủ và TB cấu kết với nhau bóc lột CN. Mặt khác, cho ta thấy được cơ sở KHọc để XD các ch/sách thuế.
-Địa tô chênh lệch là phần ln vượt ra ngoài ln bq thu được trên ruộng đất có đk thuận lợi
hơn mà các nhà TB kd nông nghiệp trả cho địa chủ
Nó là sự chênh lệch giữa gc sx chung được quyết định bởi đk ruộng đất xấu và gc sx cá biệt trên ruộng đất tôt và trung bình
-Địa tô chênh lệch bao gồm :địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II
+Địa tô chênh lệch I: là địa tô thu được trên ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi +Địa tô chênh lệch II là địa tô thu được nhờ thâm canh ruộng đất
-Địa tô tuyệt đối là ln sn dôi ra ngoài ln bq được hình thành do cấu tạo hữu cơ TB trong
nông nghiệp thấp hơn trong CN ;nó là sự chênh lệch giữa gt nông sản với gc sx chung của nông sản