Bảng 2. 7: Phân bố công suất tàu khai thác tôm Hùm giống theo mức công suất
Địa điểm Công suất tàu (cv) Ghềnh Ráng (%) Hải Cảng (%) Nhơn Hải (%) ≤ 15 28,57 60,00 10,00 15-30 64,29 40,00 60,00 30-45 7,14 0,00 26,66 > 45 0,00 0,00 3,34 Tổng 100 100 100
Từ bảng trên cho ta thấy hầu như tất cả các tàu khai thác tôm Hùm giống đều có công suất nhỏ hơn 45cv. Tại mỗi địa phương loại tàu công suất vừa và nhỏ được dùng phổ biến để khai thác và trong đó loại tàu có công suất từ 15 đến 30cv được dùng là nhiều nhất. Điều này cũng hợp lý vì trước đây nguồn lợi tôm Hùm nhiều nên việc khai thác ở gần bờ và không cần đi xa và chỉ cần dùng loại tàu có công suất nhở hơn 30cv là khai thác đã có hiệu quả.
Tại xã Nhơn Hải trong mấy năm trở lại đây suất hiện nhiều t àu có công suất trên 30cv tham gia khai thác tôm Hùm g iống. Hầu hết đây là những tàu dùng để khai thác cá chuyển sang tham gia khai thác tôm H ùm giống và cũng cho sản lượng rất cao, trung bình khoảng 40 – 50 con/đêm và dùng lưới mành trủ vây rút chì để khai trong mùa chính. Khi số lượng tàu có công suất lớn hơn tham gia khai thác tăng dần lên thì vùng khai thác ngày càng được mở rộng, các tàu có thể đi được xa và khai thác từ ngoài khơi xa đánh bắt ngày từ vòng ngoài. Như vậy tôm Hùm đang dần trở thành đối tượng khai thác của rất nhiều cỡ t àu và ở nhiều vùng không còn chỉ ở trong ven bờ mà ngày từ ngoài khơi xa. Và như vậy nguồn lợi tôm Hùm ngày càng bị đe doạ nghiêm trọng.