TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG

Một phần của tài liệu Đề cương sinh học 11 (cả năm) (Trang 37 - 38)

TN 1: Hai đàn cá cùng loài cá chép, nuôi trong 2 bể với các điều kiện sống như nhau, chỉ khác về chế độ chiếu sáng: * Bể 1: chế độ chiếu sáng: bình thường.

* Bể 2: chế độ chiếu sáng: bóng tối.

KQ → sau 1 thưòi gian → kỳ sinh sản → chỉ có đàn cá trong bể: đẻ.

TN 2: Cá Rô phi - gốc xích đạo To trung bình = 30oC → đẻ 11 lứa/năm. To = 16 – 18 → ngừng đẻ.

TN 3: Cóc đẻ rộ trong tháng 4 → khối lượng 2 buồng trứng giảm.

Sau đó nếu nó được ăn đầy đủ → tháng 10 → 2 buồng trứng mới phục hồi khối lượng → có khả năng sinh đẻ.

Bài 47: ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT VÀ SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH Ở NGƯỜII ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN I ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN

1. Diều khiển số con

Căn cứ vào số con đẻ trong một lứa có thể chia thành hia nhóm: - Nhóm đẻ nhiều con trong một lứa, VD: thỏ lợn…

- Nhóm đẻ một con trong một lứa, VD: Trâu, bò…

* Đối với động vật quý hiếm cần nhân giống nhanh, có thể dùng biện pháp gây “đa thai nhân tạo”

VD: tiêm hoocmôn tuyến dưới não gây nhiều trứng chín, rụng và thụ tinh trong cùng một thời điểm để cho nhiều thai.

2. Điều khiển giới tính ở đàn con

- Tỉ lệ đực cái là 1:1, tỉ lệ này có sự chênh lệch tuỳ loài.

- Trong chăn nuôi, có lúc cần nhiều con đực và có lúc cần nhiều con cái tuỳ thuộc mục đích chăn nuôi. - Cơ sở khoa học của các hướng điều chỉnh giới tính của đàn con là tách tinh trùng hoặc thụ tinh nhân tạo. - Tách tinh trùng thành hai nhóm:

Nhóm mang tinh trùng mang nhiểm sắc thể giới tính X; và nhóm mang tinh trùng mang nnhiễm sắc thể Y bằng biện pháp kĩ thuật như li tâm, điện li.

- Thụ tinh nhân tạo trong ống nghiệm rồi nuôi hợp tử trong dung dịch ở nhiệt đọ thích hợp phát triển chứng cho đến lúc thành phôi. Tế bào thai cái có chứa BAR. Còn tế bào thai đực thì không. Tuỳ theo yêu cầu có thể phôi không thích hợp hoặc cấy phôi thích hợp vào dạ con của cái

3. Thụ tinh nhân tạo

Biện pháp chủ yếu:

* Thụ tinh ngoài cơ thể, VD: “thụ tinh khô” đối với con cái đã thành thục * Thụ tinh trong cơ thể cái, VD: Ở trâu,m bò , lợn

4. Nuôi cấy mô

Vai trò: giải quyết được một số vấn đề trong từng sinh ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.

Phương pháp: tiêm hoocmôn thúc đẩy sự chín và rụng trứng, rồi lấy trứng đó ra ngoài. Tiến hành thụ tinh nhân tạo để được hợp tử rồi tác động lên hợp tử đang phần chia để tách rời các tế bào, cấy riêng từng tế bào vào dạ con của những con cái “mang thai” để được nhiều con từ một trứng đã thu tinh

Một phần của tài liệu Đề cương sinh học 11 (cả năm) (Trang 37 - 38)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(38 trang)
w