Chỉ tiêu chất lượng quan trọng của cốc là thành phần hĩa học của nĩ. Thành phần hĩa học của cốc bao gồm phần hữu cơ của cốc, tro và lưu huỳnh. Chất hữu cơ của cốc gồm 96,5 ữ 97,5% C, 0,8 ữ 0,5 % H2, 0,3 ữ 0,4% O2. Sự cĩ mặt của H và O trong cốc sẽ tạo ra một ít chất bốc từ cốc khi đốt nĩ lần thứ hai đến nhiệt độ 850oC và cao hơn. Hiệu xuất chất bốc xác định bằng độ chín của cốc. Cốc luyện kim tốt yêu cầu độ chất bốc của cốc là 0,9 ữ 1,1 % (so với chất cháy). Thấp hơn nghĩa là cốc quỏ chỏy, cao hơn 1,5% nghĩa là cốc cịn nhiều phần chưa chín tới.
a) Độ ẩm của cốc thường nằm trong những mao quản lớn. Vì cốc rất ít hút nước nên độ ẩm lớn của cốc chỉ cĩ khi ngõn nú vào nước hay tưới nước vào nĩ. Hàm ẩm trong cốc yêu cầu đối với nhà máy dập lửa bằng tay là 5 ữ 8%, cịn với nhà máy dập lửa theo phương pháp cơ khí là 1 ữ 5%.
b) Hàm tro: trong cốc sinh ra do hàm tro trong than. Thường tro cĩ trong than sẽ cịn lại tồn bộ trong cốc nên hàm lượng tro trong cốc sẽ tăng cao hơn so với trong than. Hàm tro càng tăng, hàm chất cháy trong một đơn vị trọng lượng cốc sẽ giảm đi. Nĩ khơng cĩ ích cho quá trình trong lị cao và các nơi sử dụng khỏc, nờn nú là chất bỏ.
Độ tro của cốc tăng 1% thì tiêu hao cốc phải tăng lên ~2,5% sức sản xuất của lị cao giảm đi 2,4 ữ 2,5%. Tùy theo nhà máy nơi tiêu thụ độ tro yêu cầu khác nhau. Độ tro của cốc lị cao Thái Nguyên là 15%, độ tro của cốc lị cao của các nhà máy miền nam Lờn Xụ là 9,7%...
c) Độ Lưu huỳnh: Lưu huỳnh trong lị cốc là một chất cĩ hại cho quá trình lị cao . Lưu huỳnh trong cốc dưới dạng hữu cơ ~72% lưu huỳnh chung, sulphit 25%, sulphat 3%.
Hàm lượng lưu huỳnh lớn sẽ làm cho độ bền của kim loại giảm. Hàm lượng lưu huỳnh trong cốc dùng cho lị đúc Loại 2 khơng quá 1% và Loại 3 khơng quá 1,4%. Độ lưu huỳnh trong cốc lị cao dùng trong lị Besme địi hỏi 1,7 – 1,75%
d) Hàm phốtpho. Phốtpho trong cốc khơng nhiều nĩ tập trung chủ yếu trong phần khống. Vì vậy phốtpho cĩ ý nghĩa kỹ thuật trong lị cao và lị đúc, vì tro của cốc là phần cơ bản của xỉ.
2. Những tính chất cấu trúc của cốc.
Độ xốp là thể tích tương đối (tính ra %) của cục cốc bị chiếm bởi những rãnh mao quản. Nĩ phụ thuộc vào:
- Thành phần cảu phối liệu và quá trình thốt chất bốc trong suốt thời gian cốc hĩa.
- mức độ nghiền nhỏ của phối liệu
- Trọng lượng đổ của phối liệu trong buồng cốc hĩa - Tốc độ cốc hĩa
- Nhiệt độ cuối của bánh cốc trước khi ra lị. b) Độ bền của cốc
Độ bền của cốc là một tính chất cơ học quan trọng cảu cốc. Cốc là một loại vật liệu rắn chắc và dũn, nú bị phá hủy vỡ theo những chỗ yếu, nghĩa là khi cĩ tác dụng lực phá hủy từ ngồi thỡ nú sẽ vỡ ra nhiều cục theo những chỗ yếu.
Để xác định độ bền của mẫu cốc trong phịng thí nghiệm người ta dùng phương pháp cơ học phổ biến là phương pháp trống quay.
* * *
PHẦN V: KẾT LUẬN
Nhà máy Cốc hĩa từ ngày thành lập đã cung ứng một số lượng lớn cốc luyện kim cho Cơng ty Gang thép Thỏi Nguyờn, tuy nhiên vẫn chưa cung cấp đủ lượng cốc phục vụ cho ngành luyện kim đang ngày một phát triển ở nước ta, nhất là trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa của đất nước. Tại nhiều nước thì ở những nhà máy cốc các sản phẩm hĩa đĩng vai trị chủ yếu trong cơ cấu sản phẩm của nhà máy, bởi lẽ trong khớ lũ cốc cĩ rất nhiều hợp chất hĩa học quý phục vụ cho y học, benzen, naphtaenl… Nhưng tại nhà máy Cốc hĩa, do dây truyền thiết bị quá cũ nên tại đây như trên đã nĩi thì chủ yếu thu hồi sản phẩm cốc luyện kim là chớnh. Vỡ vậy trong tương lai nhà máy sẽ tiến hành đầu tư dây chuyền hai nhằm nân cao sản lượng cốc và thu hồi tối đa các sản phẩm hĩa cĩ thể.