Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại công ty CPXD và TM DŨNG ĐẠT:

Một phần của tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng va thương mại Dũng Đạt (Trang 83)

VẬT LIỆU,CCDC TẠI CÔNG TY CPXD VÀ TM DŨNG ĐẠT.

Qua thời gian thực tập tại công ty CPXD VÀ TM DŨNG ĐẠT trong lĩnh vực Kế Toán Nguyên Vật Liệu, CCDC. Được sự chỉ dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán. Trên cơ sở phân tích đối chiếu giữa thực tế và lí thuyết đã học ở nhà trường em có nhận xét và kiến nghị sau:

I. Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại công ty CPXD và TM DŨNG ĐẠT: ĐẠT:

Từ sau khi thành lập toàn bộ công nhân viên của công ty đã nỗ lực, tích cực trong việc tìm kiếm thị trường và tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh qua báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.Nguồn nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị và gặt hái nhiều thành công. Do công ty hoạt động uy tín, công trình dự thầu ngày càng nhiều, chính điều này cho thấy công ty đã từng bước ổn định trên thị trường.

1 . Ưu điểm:

+ Công tác tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức một cách khoa học, gọn nhẹ có sự phân công, phân nhiệm hợp lý, tạo nên sự nhịp nhàng giữa các nhân viên kế toán. Số liệu kế toán được nhập trực tiếp vào máy vi tính, vừa tiết kiệm thời gian, khối lượng công việc, vừa hạn chế những thiếu sót trong quá trình nhập số liệu, nhờ đó việc xử lý thông tin kế toán được chính xác, hiệu quả hơn. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung nên có các ưu điểm:

- Bộ máy kế toán gọn nhẹ, ít tốn kém.

- Việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán được nhanh chóng, kịp thời. + Nhân viên kế toán với tinh thần trách nhiệm cao, tác phong lịch sự, luôn chủ động trong công việc, nên mặc dù số lượng nhân viên ít nhưng vẫn đảm

bảo tốt việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh của các cấp quản lý.

+ Hình thức kế toán của công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung , là phù hợp với đặc điểm, tình hình của công ty, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu khi cần thiết được thuận lợi

+ Chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng có chọn lọc các loại chứng từ phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Thực hiện việc lập, luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của luật kế toán do Nhà nước ban hành, chứng từ kế toán được đóng lại thành cuốn theo từng tháng và được lưu tại công ty. + Công ty áp dụng đúng chế độ kiểm tra do nhà nước quy định nên phát hiện kịp thời những hao hụt, dư thừa cũng như các nguyên vật liệu bị tồn kho, hư hỏng, kém phẩm chất, từ đó phản ánh đúng tình trạng thực tế của nguyên vật liệu tại mọi thời điểm.

2. Nhược điểm:

+ Số lượng kế toán còn ít nên khối lượng công việc dành cho mỗi nhân viên lớn dẫn đến tiến trình công việc không nhanh như mong muốn. Bên cạnh đó mỗi nhân mỗi nhân viên phải kiêm nhận nhiều công việc khác nhau dẫn đến có sự lẫn lộn, sai sót mà trong kế toán điều đó xảy ra là rất nghiêm trọng làm ảnh hưởng tới kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty.

+ Số lượng chứng từ cập nhập tương đối nhiều , ghi chép trùng lập, yếu tố thẩm mĩ chưa được quan tâm.

+ Mọi hoạt động của công ty đều được thực hiện trên máy tính nên khi có sự cố mất điện thì mọi công việc kế toán đều phải tạm ngưng. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

Một phần của tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng va thương mại Dũng Đạt (Trang 83)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(91 trang)
w