1. Phân bổ và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
1.1. Nguồn vốn trong nước 1.1.1. Vốn ngân sách nhà nước 1.1.1. Vốn ngân sách nhà nước
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách cần tiếp tục tăng cường tính công khai minh bạch, chống khép kín trong đầu tư. Không triển khai tổ chức thực hiện những chương trình, dự án thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn hoặc tính khả thi và hiệu quả thấp. Loại bỏ những dự án, chương trình không thể đáp ứng các yêu cầu và điều kiện cần thiết về tài chính, mặt bằng, thị trường…Tất cả hoạt động đầu tư có liên quan đến sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần phải được kiểm tra, giám sát.
Đối với đầu tư tại doanh nghiệp, cần tiếp tục đa dạng hoá các nguồn vốn. Giảm bao cấp dưới nhiều hình thức cho đầu tư như trợ cấp giá, lãi suất thấp, khoanh nợ, xoá nợ dẫn đến sự ỷ lại của các doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước.
Về phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước, cần xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý trên cơ sở xác định các lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư trong thời gian tới. Trong khu vực công nghiệp xây dựng dịch vụ thì đầu tư cho các dự án xây dựng có tác động tầm quốc gia như công trình truyền tải điện về nông thôn, hệ thống giao thông quốc gia và liên tỉnh, liên huyện, công trình thông tin liên lạc phục vụ các vùng nông thôn...Đối với khu vực nông lâm ngư nghiệp thì đầu tư vào hệ thống đê điều quan trọng, hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp và chăn nuôi thuỷ sản như hồ chứa nước, kênh dẫn thoát nước hệ trạm bơm, tưới tiêu
1.1.2. Nguồn vốn từ dân cư và tư nhân
Đây là một khoản vốn lớn có thể sử dụng vào đầu tư phát triển các ngành kinh tế, trong tổng vốn đầu tư công hiện nay thì có đến 50% là từ ngân sách Nhà nước, còn 50% là từ các nguồn vốn tín dụng, các doanh nghiệp Nhà nước.
Cần có kế hoạch cụ thể về phân bổ sử dụng hợp lý nguồn vốn này tránh thất thoát, lãng phí; đầu tư phải có trọng điểm, đầu tư vào các ngành mũi nhọn phù hợp với lợi thế của từng vùng miền đồng thời cũng phải đầu tư đồng bộ, không để lãng phí nguồn lực. Cần có những phương án hiệu quả hơn, hoặc phải có cơ chế cụ thể trong phân cấp đầu tư và hình thành vốn cho
từng vùng, tránh tình trạng đua tranh giữa các địa phương, dẫn đến giảm tính hiệu quả của đồng vốn. Cần có sự phối hợp giữa các địa phương với nhau, giám sát hiệu quả sau đầu tư, tránh để việc đánh giá kết thúc dự án chỉ là cho đủ giấy tờ để thanh toán thôi. Để sử dụng vốn hiệu quả cần khắc phục các vấn đề trong quản lý, như: nghiệp vụ, cơ chế, phối hợp, tổ chức quản lý, giải phóng mặt bằng… Áp dụng một cách trịêt để luật Ngân sách, Luật Phòng chống tham nhũng…Khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển vốn và công nghệ về nước tham gia đầu tư.
1.2. Nguồn vốn từ nước ngoài (gồm ODA và FDI)
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đất nước dài hạn tốt sẽ là một định hướng tốt cho công tác vận động vốn ODA và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Chiến lược thu hút và sử dụng ODA và FDI trong từng giai đoạn một cách đồng bộ, hợp lý, gắn chặt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thời kỳ đó. Chiến lược này có các hướng như sau:
- Vốn ODA và FDI nằm trong tổng thể nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Xác lập được danh mục ưu tiên sử dụng vốn ODA và dự án kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài theo ngành và vùng kinh tế.
- Đề xuất được định hướng thu hút vốn từ các đối tác quốc tế, trong đó có xác định rõ đối tác chiến lược
- Đưa ra được các chính sách và giải pháp ưu tiên, khuyến khích thu hút và sử dụng vốn như miến giảm thuế, ưu đãi giá thuê đất…
- Nêu rõ các biện pháp về quản lý và thực hiện trả nợ nước ngoài. Tiếp tục ưu tiên sử dụng ODA cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục, đào tạo, y tế. Tăng cường kiểm soát quá trình sử dụng vốn, tránh thất thoát và thường xuyên đánh giá tính hiệu quả xét cả về mặt kinh tế và xã hội của các dự án ODA đang được triển khai. Chỉ thực hiện dự án khi hiệu quả sử dụng vốn ODA cao hơn so với các nguồn tài trợ khác. Trong khâu đàm phán nên xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm quản lý vốn vay và nguồn trả nợ.
Cần đề ra chính sách ưu đãi cụ thể và thiết thực hơn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp FDI thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu nhằm tạo cơ sở vững chắc cho công tác trả nợ. Cần có các biện pháp thiết thực kêu gọi vốn ODA song phương từ các nước có nhiều dự án FDI ở Việt Nam.
2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất lao động
Thời gian tới cần tiếp tục đầu tư cho giáo dục và đào tạo với tỷ trọng thoả đáng. Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các cấp. Đặc biệt là đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học công nghệ cao, xây dựng và tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý giỏi ở các cấp, các ngành cùng với đội ngũ công nhân lành nghề. Bên cạnh đó, cũng cần phải chú trọng đến nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở khu vực này sẽ góp phần trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động tay chân, tăng tỷ trọng lao động có tay nghề, lao động được trang bị kiến thức, có chất xám để làm việc. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ về y tế, môi trường, phòng chống bệnh tât, bảo hiểm y tế để đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất xã hội. Đây là một trong những giải pháp cần thiết để trực tiếp nâng cao năng suất lao động và năng suất tổng hợp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng.
3. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư
Cần quan tâm chỉ đạo công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tiếp tục kiện toàn bộ máy, chỉ đạo các cơ quan đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về giám sát đầu tư.
Tăng cường kiểm tra giám sát tài chính đối với tất cả các khâu của quá trình đâu tư để giảm lãng phí, thất thoát và tham nhũng nhất là đối với các dự án được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cần phải thay đổi cơ bản cách thưc thực hiện kiểm tra giám sát theo hướng tăng cường kiểm tra giám sát trước và từ xa đối với các khâu của quá trình đầu tư nhất là khâu chuẩn bị và ra quyết định về chủ trương đầu tư. Cần khuyến khích cơ chế tự giám sát, gắn trách nhiệm của chủ đầu tư và tư vấn giám sát với chất lượng của công trình.
Bên cạnh việc kiểm tra, giám sát cần phải xây dựng một số chế tài đủ mạnh đối với chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư khi các đơn vị này thực hiện sai cơ chế phân bổ và sử dụng vốn đầu tư. Cần một số hình thức khen thưởng vật chất đối vối các đơn vị thực hiện tốt công tác triển khai thực hiện dự án đầu tư, quyết toán đối với các dự án hoàn thành, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định, phê bình các đơn vị không thực hiện nghiêm chỉnh quy chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn đầu tư chậm.
Về công tác điều hành, cần có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư như bộ kế hoạch & đầu tư, sở kế hoạch và đầu tư cùng các ban ngành có liên quan khác. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cần rà soảt lại hệ thống văn bản từ khâu chuẩn bị thực hiện đầu tư đến khâu tạm ứng, thanh toán và quyết toán đầu tư nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các bộ, ngành địa phương trong việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư, phân bổ vốn đầu tư.
Cần nghiên cứu và sớm ban hành mức chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư để tạo điều kiện cho cán bộ và công ty tư vấn thực hiện tốt nhiệm vụ này, trực tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Thực hiện nghiêm túc quy chế đấu thầu. Tăng cường sử dụng các tổ chức tư vấn, giám sát độc lập trong quá trình thực hiện dự án đặc biệt là các dự án lớn. Cần hoàn thiện chính sách thuế nhằm đảm bảo sự bình đẳng cả về quyền hạn và nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế để khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Phải có sự quản lý ở tầm vĩ mô trong việc sử dụng các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên. Cần có các quy định cụ thể về trách nhiệm của các bộ, ngành, các cá nhân trong việc tham gia ý kiến về dự án. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước. Bộ kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư. Các bộ và cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ
KẾT LUẬN
Tóm lại, đầu tư và tăng trưởng phát triển kinh tế là những vấn đề kinh tế quan trọng của đất nước. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, không chỉ được đặt ra đối với nền kinh tế của một quốc gia mà còn phải đặt ra cho từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế và từng đơn vị kinh tế.
Đầu tư trong những năm qua đã thực sự góp phần quan trọng vào tăng trưởng phát triển kinh tế và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong chính sách thúc đẩy kinh tế theo chiều rộng và sâu của nhà nước ta. Trong hoàn cảnh mới, điều kiện mới, thời đại kinh tế quốc tế, đầu tư đạt ra những yêu cầu mới cho sự phát triển mỗi quốc gia nói chung, mỗi thành phần kinh tế nói riêng phải có những định hướng đúng cho tương lai của mình.
Thực tế đã chứng minh, sau 20 năm đổi mới, Việt Nam đã từng bước khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Và cũng đã chứng minh vai trò quan trọng của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng phải nghiêm túc nhìn lại về tình hình đầu tư của Việt Nam trong những năm gần đây.
Việc phân tích đánh giá vai trò của đầu tư đối với quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế dựa vào các lý thuyết kinh tế về đầu tư cho ta thấy được sự quan trọng của đầu tư và những phương hướng giải pháp cần có trong tương lai để đưa nước ta lên thời đại mới, văn minh, hiện đại hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bạch Nguyệt - Giáo trình Lập dự án đầu tư – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Phạm Ngọc Linh và Phạm Thị Kim Dung - Giáo trình Kinh tế phát triển tập 1, Nhà xuất bản Thống kê. triển tập 1, Nhà xuất bản Thống kê.
3. Phạm Văn Vận và Vũ Cương - Giáo trình Kinh tế công cộng tập 1, Nhà xuất bản Thống kê. Nhà xuất bản Thống kê.
4. Niên giám thống kê 2011.
5. Các bài viết trên Blog khoa Đầu tư
6. Bất thường con số tăng trưởng và đầu tư: http://www.vcci.com.vn/dau-tu-tai- http://www.vcci.com.vn/dau-tu-tai-
chinh/2012011509319165/bat-thuong-con-so-tang-truong-va-dau-tu.htm dau-tu.htm
7. Các giải pháp cho tái cấu trúc đầu tư ở Việt Nam :
http://www.tinmoi.vn/7-giai-phap-tai-cau-truc-dau-tu-giai-doan-2011-2020-02725703.html 2011-2020-02725703.html
8. Tái cấu trúc nền kinh tế phải bắt đầu từ hiệu quả dử dụng vốn: http://www.vidgroup.com.vn/c-tin-tuc/c-tin-kinh-te/tai-cau-truc- http://www.vidgroup.com.vn/c-tin-tuc/c-tin-kinh-te/tai-cau-truc- kinh-te-phai-bat-111au-tu-hieu-qua-su-dung-von/
9. Trang web Bộ kế hoạch và đầu tư: http://www.mpi.gov.vn10. Trang web tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn 10. Trang web tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn
11. Báo cáo Tác động hội nhập kinh tế tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam Nam
12. International Journal of Business Research, Volume VII, Number 6, 2007 6, 2007