Nhằm mở rộng thị trường, tạo tính hấp dẫn cho nghiệp vụ này của mình thì các ngân hàng đều cần chú ý đến hoạt đông marketing
Hoạt đông này bao gồm :
- Nghiên cứu thị trường : Nhân viên tín dụng phải thường xuyên
nắm bắt thông tin về thị trường như : tập tính, thái độ, động cơ của khách khi lựa chọn ngân hàng, nhu cầu của nền kinh tế đối với nghiệp vụ bảo lãnh. Trên cơ sở đó có những giải pháp để đáp ứng và phục vụ tốt nhất, có hiệu quả nhất nhu cầu của khách hàng
- Chính sách sản phẩm: sản phầm mà ngân hàng cung cấp chính là
những dịch vụ, mà ở đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh. Để có thể phục vụ tốt cho nhu cầu thị trường thì ngân hàng cần phải đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, hoàn thiện và đổi mới nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp với nhu cầu và xu thế thị trường. Cùng là 1 hoạt đông bảo lãnh những ở mỗi ngân hàng lại có những cách nhìn nhận khác nhau. Sự khác nhau đó có thể đc nhìn nhận ở thái độ phục vụ , các dịch vụ đi kèm hay uy tín của ngân hàng. Và để bắt kịp xu thế phát triển của nền kình tế thì bên cạnh việc thực hiện những loại hình bảo lãnh truyền thống ngân hàng cần phải có những loại hình sản phầm mới.
- Chính sách giá cả: giá cả ở đây chính là mức phí bảo lãnh. Ở mỗi
ngân hàng thì mức phí này phải đảm bảo bù đắp chi phí và mức độ rủi ro cho ngân hàng khi bảo lãnh đồng thời phải thu hút được khách hàng. Hiện nay các ngân hàng cạnh tranh nhiều ở mức phí này bởi vì với khách hàng khi tham gia nghiệp vụ này thì phí chính là chi phí lớn nhất. Tuy nhiên cũng cần có sự linh hoạt trong việc tính phí với từng đối tượng : khách hàng truyền thống, khách hàng mới ...
- Chính sách khách hàng: để đảm bảo hoạt động bảo lãnh có chất
lượng thì ngân hàng phải tiến hành rà soát, sàng lọc, phân loại doanh nghiệp để có hướng đầu tư, tập trung khai thác các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng, đồng thời kiên quyết giảm dư nợ bảo lãnh đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, tài chính yếu kém, dự án ko khả thi. Trong quan hệ khách hàng thì ngân hàng cần thường xuyên có những cuộc điều tra để có thông tin phản hồi từ phía khách hàng và chất lượng bảo lãnh của ngân hàng mình đồng thời có thể hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng, cùng giải quyết những khó khăn, thắc mắc để giải quyết nhu cầu hiện tại và khơi dậy khả năng, nhu cầu tiềm năng của khách hàng
- Chính sách khuếch trương: Ngân hàng có thể khuếch trương hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng qua rất nhiều hình thức như hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua những khách hàng truyền thống...
3.2 .Đối với Nhà nước:
Chúng ta cần hoàn thiện hành lang pháp lý bởi bảo lãnh cũng như các hoạt động khác của ngân hàng cần phải có một hành lang pháp lý chặt chẽ và thuận lợi để phát triển . Hiện nay hai đạo luật ngân hàng là luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực trên thực tế . Như trong từng lĩnh vực cụ thể vẫn chưa có các quy định cụ thể chi tiết. Vì vậy những văn bản hướng dẫn trước đây vẫn được áp dụng gây cho hoạt động ngành ngân hàng nhiều khó khăn. Những văn bản , quy định thường xuyên sửa đổi song vẫn bộc lộ những điểm bất hợp lý, đôi khi là quá chặt chẽ . Khi thực thi theo các văn bản này, các ngân hàng buộc phải hoặc vượt rào để giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc phải thu hẹp hoạt động nếu theo đúng quy định. Cả hai đều bất lợi cho các ngân hàng .
Vì vậy nhà nước cần sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ thuận tiện cho hoạt động bảo lãnh phát triển. Ban hành luật bảo lãnh sẽ tạo hành lang pháp lý không những cho hoạt động bảo lãnh trong nước mà còn tạo ra căn cứ dẫn chiếu thống nhất cho các ngân hàng khi bảo lãnh cho bên nước ngoài.
Mặt khác các chế độ thể lệ trong ngành ngân hàng hầu hết là các văn bản dưới luật nên khi thực hiện không được đồng bộ giữa các bộ , các ngành. Bảo lãnh còn liên quan tới việc thực hiện luật pháp trong một số bộ ngành khác . Sự tháo gỡ khó khăn phải được sự giúp đỡ của các ngành này.
Cụ thể Nhà nước cũng như NHNN nên có 1 vài thay đổi xung quanh nghiệp vụ bảo lãnh như sau :
- Điều kiện doanh nghiệp được bảo lãnh:
+ Điều kiện nợ quá hạn: Ngân hàng Nhà nước chỉ nên quy định các doanh nghiệp được bảo lãnh không có nợ quá hạn dài trên ba tháng do nguyên nhân chủ quan gây ra.
+ Điều kiện thế chấp: Hầu hết các doanh nghiệp không có đủ tài sản thế chấp đủ tiêu chuẩn ( Theo điều 6 quy định). Ngân hàng Nhà nước nên cho phép chi nhánh áp dụng tín chấp trong bảo lãnh với các doanh nghiệp nhà nước có uy tín cao, có khả năng tài chính lớn hơn số tiền được bảo lãnh.
- Mức phí bảo lãnh: Để đảm bảo bù đắp chi phí tối thiểu và tạo ra
biên độ đủ rộng cho ngân hàng thực thi chính sách phí linh hoạt, mềm dẻo Ngân hàng Nhà nước nên tăng mức phí bảo lãnh tối đa lên 2 % năm . Đây chỉ
là mức phí tối đa còn việc áp dụng cụ thể sẽ do từng ngân hàng quyết định phù hợp với chính sách Marketing của mỗi ngân hàng. + Trong phạm vi phí từ 0,7 -1 % hầu hết các ngân hàng đều áp dụng hai mức phí tối đa và tối thiểu trên mà ít có các mức linh hoạt khác.Tăng biên độ giữa mức phí tối đa và tối thiểu làm cho chính sách phí mềm dẻo hơn. Ngoài ra nó còn thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng đẩy mạnh sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh của mỗi ngân hàng và của hệ thống ngân hàng Việt Nam. - Thẩm quyền ký bảo lãnh :
+ Ví dụ : Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước thì giám đốc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Hà Nội không được uỷ quyền ký bảo lãnh cho người khác .Nhưng do điều kiện cụ thể của chi nhánh , đó là trong lĩnh vực xây dựng các món bảo lãnh phát sinh thường
xuyên với giá trị tương đối nhỏ, hơn nữa ngân hàng còn có bốn chi nhánh huyện trực thuộc cách xa trụ sở chính về mặt địa lý. Vì vậy thiết nghĩ Ngân hàng Nhà nước nên cho phép Tổng giám đốc có thể uỷ quyền cho các Phó giám đốc và giám đốc các chi nhánh trực thuộc.
- Giới hạn bảo lãnh : Luật các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực thi
hành và giới hạn cho vay của Tổ chức Tín dụng đã được áp dụng theo khoản 1 điều 79 ‘ Tổng dư nợ cho vay với một khách hàng không quá 15% vốn tự có của TCTD..” . Nhưng vẫn chưa hề có hướng dẫn thi hành khoản 2 về giới hạn bảo lãnh . Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần sớm có hướng dẫn cụ thể làm căn cứ cho các ngân hàng xét duyệt bảo lãnh.