Ph ng pháp nghiê nc u

Một phần của tài liệu Tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận của các công ty sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2011 (Trang 28 - 29)

Gi ng nh các nghiên c u th c nghi m đ c gi i thi u ph n trên, nghiên c u này s s d ng mô hình h i quy d li u b ng nh là m t công c chính y u đ phân tích thay vì mô hình h i quy OLS thông th ng. S l a ch n này là do khi d li u đ c trình bày theo d ng b ng (panel data), vi c s d ng mô hình h i quy OLS s đ a ra k t qu c l ng b ph n ánh sai l ch, th ng xu t hi n hi n t ng t t ng quan trong d li u hay ràng bu c ph n d làm cho giá tr Durbin – Wason th p (Baltagi, 2005 và Park, 2009). c l ng d li u b ng, có hai mô hình ph bi n đ c s d ng trong các ph ng pháp h i quy d li u b ng là mô hình các y u t nh h ng c đnh (Fixed Effect Model - FEM) và mô hình các y u t nh h ng ng u nhiên (Random Effect Model - REM). quy t đnh xem mô hình c l ng nào là phù h p (FE hay RE), nghiên c u này s s d ng ki m đnh Hausmen và t đó s s d ng m t trong hai mô hình h i quy (FEM ho c REM) đ ki m tra các gi thuy t nghiên c u đã đ t ra.

Trong mô hình h i quy, bi n s ph thu c đ c s d ng trong mô hình bao g m hai bi n s : l i nhu n trên t ng tài s n ROA và l i nhu n trên v n ch s h u ROE. Trong khi đó bi n s đ c l p chính th hi n vi c qu n tr v n l u đ ng g m b n bi n s chính: k thu ti n bình quân, k tr ti n bình quân, s ngày t n kho bình quân và chu k luân chuy n ti n. Cu i cùng là các bi n s ki m soát trong mô hình, bao g m: quy mô công ty, t s thanh toán lãi vay, c u trúc tài s n, t l n vay, tu i đ i công ty và t l s h u nhà n c.

Tác đ ng c a qu n tr v n l u đ ng đ n l i nhu n c a các công ty s n xu t niêm y t trên sàn ch ng khoán Vi t Nam giai đo n 2007 - 2011

Một phần của tài liệu Tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận của các công ty sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2011 (Trang 28 - 29)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(77 trang)