Chọn phơng pháp khoan cho từng khoảng khoan

Một phần của tài liệu thiết kế kỹ thuật giàn khoan thăm dò và khai tác tại mỏ bạch hổ (Trang 37)

III. Kiểm tra chất lợng trám xi măng

3. Chọn phơng pháp khoan cho từng khoảng khoan

Dựa trên u nhợc điểm của từng phơng pháp khoan, đặc điểm địa chất qua mặt cắt giếng khoan, cấu trúc giếng có tính đến điều kiện kinh tế kỹ thuật vùng mỏ. Để đảm bảo các yêu cầu của giếng khoan ta chọn phơng pháp khoan cho từng khoảng khoan của giếng nh sau:

- Đoạn thân giếng từ 85 ữ 250 m:

Đây là đoạn khoan mở lỗ đất đá mềm bở rời, đờng kính lỗ khoan lớn đòi hỏi mô men quay lớn sử dụng choòng khoan với vòi phun thủy lực đạt hiệu quả cao, cho nên ta chọn ph ơng pháp khoan rôto để thực hiện đoạn khoan này.

- Đoạn thân giếng từ 250 ữ 1275m:

Ta sử dụng phơng pháp khoan roto để khoan hết đoạn thẳng đứng 320m, rồi dùng động cơ đáy để khoan khi giếng đạt đợc góc nghiêng 140 ( tức là khoan tới độ sâu 628m). Sau đó sử dụng phơng pháp khoan roto có lắp bộ khoan cụ tăng góc để tiếp tục khoan đến độ sâu 1275 m.

- Đoạn thân giếng từ 1275 ữ 2250 m:

Đoạn này đất đá mềm bở rời giống đoạn khoan mở lỗ, ta chọn phơng pháp khoan roto để thực hiện đoạn khoan này.

- Đoạn thân giếng từ 2250 ữ 3200 m:

Đoạn này đất đá mềm, trung bình đòi hỏi mo men phá lớn, để khoan đoạn này ta dùng ph- ơng pháp khoan roto.

- Đoạn từ 3200 ữ 4350 m:

Tính chất đất đá trong đoạn này là trung bình cứng, cần mo men phá đá nhỏ phù hợp với phơng pháp khoan tua bin và roto song nh đã trình bày ở trên sử dụng phơng pháp khoan tuốc bin độ sâu khoan lớn đòi hỏi công suất máy bơm lớn do đó tổn thất thủy lực lớn, do vậy không hiệu quả bằng phơng pháp khoan roto, ta chọn phơng pháp khoan roto để thực hiện đoạn khoan này.

Đây là tầng đá móng bền chắc phù hợp với việc sử dụng choòng chóp xoay với mo men nhỏ và số vòng quay lớn. Mặt khác đây là đoạn khoan cuối của giếng cần đợc khoan thẳng để tạo sự tiếp cận tốt giữa giếng với vỉa sản phẩm, độ sâu của giếng rất lớn ta chọn phơng pháp khoan roto để khoan đoạn này.

khoảng khoan phơng pháp khoan

Từ Đến 85 250 Roto 250 1275 Tua bin 1275 2250 Roto 2250 2950 Roto 2950 3200 Roto 3200 4020 Roto 4020 4350 Roto 4350 4660 Roto

ii. Thông số chế độ khoan.

Trớc khi tiến hành thi công một giếng khoan nào đó, bao giờ ngời ta cũng phải thiết kế chế độ khoan. Nó là tổng hợp các yếu tố ảnh hởng đến chỉ tiêu khoan. Các yếu tố này thờng đợc gọi là thông số chế độ khoan, bao gồm 3 thông số chính:

- Tải trọng đáy: Gc (T).

- Tốc độ vòng quay của bàn roto: n (v/f). - Lu lợng nớc rửa: Q (l/s).

Chế độ khoan nào đạt đợc các chỉ tiêu cao nhất về khối lợng và chất lợng đợc gọi là chế độ khoan tối u, ngoài ra còn có một số chế độ khoan đặc biệt, đó là chế độ khoan trong các trờng hợp sập lở, mất dung dịch, khoan định hớng, khoan qua tầng sản phẩm…

Khi thiết kế chế độ khoan cần chú ý sao cho:

- Việc thi công giếng khoan đợc tiến hành một cách nhanh nhất, có tốc độ cơ học khoan và tốc độ thơng mại cao nhất.

- Tận dụng hết khả năng làm việc cho phép của thiết bị.

Đảm bảo đợc nh vậy là ta đã thiết kế đợc các chế độ khoan tối u cho các khoảng khoan. Trên quan điểm nh vậy ta tiến hành tính toán để lựa chọn các thông số chế độ khoan, kết hợp với kinh nghiệm khoan trên mỏ Bạch Hổ để lựa chọn chế độ khoan cho các khoảng khoan của giếng khoan sao cho hợp lí nhất với điều kiện địa chất và chỉ tiêu kỹ thuật của giếng.

Một phần của tài liệu thiết kế kỹ thuật giàn khoan thăm dò và khai tác tại mỏ bạch hổ (Trang 37)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(43 trang)
w