Nghề nghiệp

Một phần của tài liệu Nghiên cứu nồng độ t3 t4 TSH trong máu, độ tập trung i131 và xạ hình tuyến giáp ở bệnh nhân basedow trước điều trị (Trang 52 - 53)

Chƣơng 4 BĂN LUẬN

4.1.3. Nghề nghiệp

Kết quả thống kí ở bảng 3.2 cho thấy có hơn một nửa số bệnh nhđn (65trường hợp) chiếm tỷ lệ 61,3% lă người nội trợ trong gia đình bị bệnh. 12,3% người bệnh lă học sinh sinh viín, 9,4% lă cân bộ công chức nhă nước. Như vậy chiếm đại đa số đối tượng bị Basedow lă nội trợ trong gia đình. Phải chăng, đđy lă đối tượng chịu nhiều tâc động xê hội vă họ lă những đối tượng trải qua câc giai đoạn biến đổi sinh dục (dậy thì, thai nghĩn, sinh đẻ, nuôi con, sẩy thai, mên kinh...) lă những yếu tố lăm cho họ dễ bị mắc bệnh năy.

Bệnh lý mên tính cũng có vai trò quan trọng [47]. Ngoăi ra có gần 50% số bệnh nhđn tăng năng giâp trong tiền sử có mắc những bệnh dị ứng vă nhất lă những

52

bệnh viím nhiễm có tính chất của bệnh tự miễn [5]. Đại đa số tâc giả khẳng định rằng chức năng của tuyến giâp có liín quan mật thiết với hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Do đó mă có giả thuyết cho rằng hệ thần kinh trung ương đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh Basedow. Nhiều chứng minh thực tế khẳng định trong đại đa số trường hợp bệnh Basedow phât sinh sau một xúc động mạnh hay một chấn thương nặng về tđm thần, tình cảm hoặc thể chất (stress). Stress có thể lăm thay đổi đâp ứng miễn dịch vì stress gđy tăng tiết corticoides [5].

Tuy thừa nhận vai trò của di truyền trong bệnh Basedow nhưng dù sao chúng ta cũng vẫn phải thấy rằng có đến 50% cặp sinh đôi cùng trứng không cùng bị bệnh vă ngay cả trong cùng một cặp bị bệnh thì tuổi xuất hiện giữa chúng cũng khâc nhau. Vậy rõ răng lă có câc yếu tố khâc ngoăi yếu tố cơ địa di truyền có ảnh hưởng đến sự phât triển của bệnh, một trong câc yếu tố đó lă môi trường.

Môi trường sinh sống của người bệnh hình như cũng có vai trò nhất định năo đó trong tần suất mắc bệnh. Ở câc nước công nghiệp phât triển, dđn thănh thị (đặc biệt lă ở câc nhă mây) bị bệnh Basedow nhiều hơn người ở nông thôn. Ở Việt Nam, theo Lí Huy Liệu thì ngược lại, dđn ở nông thôn bị bệnh Basedow nhiều hơn so với dđn thănh thị [29].

Chúng tôi cũng có nhận xĩt như vậy: tỷ lệ bệnh nhđn sống ở vùng nông thôn vă lăm nông nghiệp bị bệnh chiếm 11,3% (bảng 3.2). Nông thôn Thừa Thiín Huế lă những vùng đất trong chiến tranh đê chịu nhiều mất mât, bom đạn vă chất độc, chúng có ảnh hưởng ít nhiều đến những chấn thương tđm thần vă lăm biến đổi hệ miễn dịch của bệnh nhđn chăng? Tuy nhiín đđy chưa phải lă điều tra dịch tễ, số n còn nhỏ nín cần được tiếp tục nghiín cứu thím.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu nồng độ t3 t4 TSH trong máu, độ tập trung i131 và xạ hình tuyến giáp ở bệnh nhân basedow trước điều trị (Trang 52 - 53)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(73 trang)