- Chế phẩm AH (dạng bột) được trộn với thức ăn Kuladum đã xay nhuyễn thành dạng bột.
- Cho thêm chất kết dính (gelatin và starch).
- Trộn đều các thành phần trên với tỷ lệ thích hợp. - Làm ấm bằng lò viba.
- Chuẩn bị nước cất đun sôi và để nguội đến 40-500C.
- Thêm nước vào từ từ và nhồi cho đến khi đạt độ dẻo cần thiết. - Tạo viên thức ăn.
- Sấy khô. Chế phẩm AH (dạng bột) Chất kết dính (Gelatin + Starch) Thức ăn Kuladum (đã xay nhuyễn) Trộn đều và làm ấm
Tạo độ dẻo cần thiết và ép viên
Thức ăn chứa chế phẩm AH
Thêm nước cất (40-500C)
Sấy khô
IV.2.1. Mô hình bể kính
Chuẩn bị bể kính
- Rửa bể kính bằng nước.
- Ngâm bể với nước có bổ sung muối (1 ngày). - Rửa lại bằng nước và để khô.
- Lau cồn và để khô. - Rửa lại bằng nước. - Sử dụng nuôi tôm.
Thí nghiệm tại Bình Thạnh.
Thu mẫu tôm
- Thu tôm 20 ngày tuổi từ những ao ngoài tự nhiên ở Long An.
- Sục khí liên tục trong khi vận chuyển tôm về nơi thí nghiệm bằng máy sục khí cầm tay sử dụng pin.
- Khi mang tôm về, ta cho tôm vào bể kính(đã được sử lí )với lượng nước vận chuyển tôm (một lượng ít). Sau đó, cứ 30 phút bổ sung thêm nước mới cho tới mức cho phép (25cm). Nước biển trong bể được điều chỉnh độ mặn bằng với độ mặn của môi trường nó đang sống. Nước sử dụng trong thí nghiệm là nước biển pha với nước máy đã để bay hơi 24 tiếng. Để tôm thích nghi với môi trường mới hai ngày.
Lưu ý:
+ Trong thời gian này, cho tôm ăn ít và ăn hết thức ăn. + Nếu có tôm chết thì vớt ra ngay.
- Thức ăn sử dụng trong thời gian này là thức ăn đã sử dụng cho tôm ăn trước đó.
Chia lô thí nghiệm
- Lô thí nghiệm: bể 1, 2, 3 (sử dụng thức ăn có chế phẩm AH). - Lô đối chứng: bể 4, 5, 6 (sử dụng thức ăn Kuladum).
- Mật độ 60con/ m2.
- Trọng lượng trung bình: gram/con. - Kích thước trung bình: cm/con.
Hình 12: Mô hình bể kính nuôi tôm.
IV.2.2. Mô hình bể Composite Thu mẫu tôm
- Tôm sú Post15 được mua từ các trại sản xuất tôm giống. - Thuần tôm trong các bể kính lớn.
- Sau khi tôm đạt kích cỡ thích hợp thì tiến hành thí nghiệm. - Tách tôm vào những bể composite (đường kính đáy 0,4m).
Chia lô thí nghiệm
Bảng 7: Sơ đồ thí nghiệm mô hình bể Composite.
Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Số thứ tự bể 1 2 3 4 5 6
Mật độ (con/m2) 40 40 40 40 40 40
Số con 5 5 5 5 5 5
Thức ăn Kuladum Thức ăn có chế phẩm AH
- Trọng lượng trung bình: 1,31 g/con. - Kích thước trung bình: 5,88 cm/con.
Hình 13: Mô hình bể Composite.
Phương pháp chăm sóc tôm
- Cho tôm ăn
Mỗi ngày cho tôm ăn 3 lần vào lúc 7 giờ, 17 giờ và 21 giờ. + Tắc máy oxi.
+ Cho thức ăn (10% trọng lượng cơ thể/ ngày).
Bảng 8: Thời điểm và lượng thức ăn mỗi lần cho tôm ăn hàng ngày. Thời điểm trong ngày. Tỷ lệ % cho ăn so với tổng khối
lượng thức ăn hàng ngày.
7 giờ 40
17 giờ 20
21 giờ 40
+ Đậy vải mùng.
+ Sau 10-15 phút, bật máy oxi. - Vệ sinh bể
+ Từ 16-17 giờ mỗi ngày.
+ Tắc máy oxi.
+ Siphon đáy bể để hút bỏ thức ăn thừa. + Bật máy oxi.
+ Bổ sung nước biển cho tới vạch qui định.
+ Bổ sung tảo biển: dùng bột tảo khô Spirulina (mua từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II) hòa vào nước biển đã pha sẵn, quậy đều cho tan hết, dùng vợt vải có lổ mịn để vớt bỏ những phần cặn không hòa tan, sau đó bổ sung vào các bể để có được màu nước ổn định.
+ Tắc máy oxi, cho thức ăn. + Đậy vải mùng.
+ Bật máy oxi (sau 10-15 phút).
Phương pháp cân và đo tôm
- Cách cân tôm
+ Sử dụng cân điện tử (0,0 gram). + Bắt tôm trong bể bằng vợt vải.
+ Cân becher có đựng một ít giấy thấm (để thấm nước dính trên tôm). + Chỉnh cân về zero.
+ Cho tôm vào becher, ghi nhận giá trị cân được. + Thả tôm trở lại bể.
+ Cân lại becher và giấy thấm.
+ Lấy giá trị đầu trừ giá trị cuối ta được khối lượng thật của tôm.
- Cách đo tôm
+ Bắt tôm bằng vợt.
+ Để tôm nằm ngang, cho thân tôm duỗi thẳng. + Dùng thước kẻ li đo từ cuối
Hình 15: Phương pháp cân tôm.
IV.2.3. Mô hình ao tự nhiên
+ Thí nghiệm tại ấp Vĩnh Tân, xã Vĩnh Mỹ A, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
Bảng 9: Sơ đồ thí nghiệm mô hình ao tự nhiên.
Đối chứng Thí nghiệm
Mật độ (con/m2) 35 35
Diện tích ao (m2) 12 12
Thức ăn Kuladum Thức ăn có chế phẩm AH
- Trọng lượng trung bình: 0,6g/con. - Kích thước trung bình: 1cm/con. - Nước sử dụng cho nuôi tôm là nước lấy từ sông.
- Thời gian cho ăn trong ngày từ 4-5 lần vào lúc 6 giờ, 10 giờ, 17 giờ, 22 giờ đối với tôm sú mới thả, khi tôm sú được 30 ngày tuổi tính từ ngày thả thì tăng thêm cử ăn lúc 2 giờ.
- Rải thức ăn khắp mặt ao, tắt máy đạp nước khi cho ăn.
Hình 16: Mô hình ao tự nhiên.
+ Cân, đo tôm
- Dùng thước đo kích thước ngẫu nhiên 30 con/ao.
- Sử dụng cân điện tử (0,0 gram) cân ngẫu nhiên 30 con/ao, lập lại 3 lần.
IV.3. Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm AH đến khả năng tăng cường sức đề kháng bệnh cho tôm sú.
IV.3.1. Mô hình bể kính - Chia 2 lô thí nghiệm
+ Lô đối chứng:1,3,5. + Lô thí nghiệm:2,4,6.
- Sử dụng 3 bể kính, mỗi bể ngăn làm đôi bằng vải mùng, một bên là lô đối chứng và một bên là lô thí nhgiệm.
- Mật độ 60con/m2.
- Trọng lượng trung bình: 0,62gram/con. - Kích thước trung bình: 5,4cm/con.
Hình 17: Mô hình gây nhiễm (bể kính).
IV.3.2. Mô hình bể xi măng
- Sử dụng 3 hồ xi măng, kích thước 40cm x 50cm x 50cm.
- Mỗi hồ được ngăn ra làm 2 bể bằng vải mùng (một bên là lô đối chứng, một bên là lô thí nghiệm).
Bảng 10: Sơ đồ cảm nhiễm virus đốm trắng (mô hình bể xi măng).
Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Số thứ tự bể 1 3 5 2 4 6
Mật độ 50 50 50 50 50 50
Số con 5 5 5 5 5 5
Thức ăn Kuladum Thức ăn có chế phẩm AH
Hình 18: Mô hình gây nhiễm (bể xi măng).
IV.3.3. Phương pháp thu dịch virus đốm trắng và gây nhiễm cho tôm
- Thu nhận tôm biểu hiện bệnh đốm trắng (có đốm trắng 1-2mm trên vỏ kitin).
- Dùng kéo, pince đã khử trùng bằng cồn tách lấy nội quan (gan, tụy, ruột) và mang tôm.
- Nghiền nát trong điều kiện vô trùng. - Pha loãng bằng đệm PBS 0,01M; pH 7,2. - Ly tâm 5.500 vòng/phút, 30 phút.
Tách lấy nội quan (gan, tụy, ruột) và mang tôm.
Thu dịch lọc để gây nhiễm nhân tạo.
Hình 19: Qui trình thu nhận dịch virus đốm trắng từ tôm bệnh.
- Sử dụng dịch virus trên để gây nhiễm tôm thông qua môi trường nước nuôi. - Liều lượng: 500µl dịch virus/ 15lít nước.
IV.4. Phần mềm xử lý thống kê
Sử dụng chương trình xử lý thống kê Statgraphic 7.0 Thu nhận tôm có biểu
hiện bệnh đốm trắng (từ những đầm tôm đang bị dịch bệnh).
Nghiền nát và pha loãng bằng đệm PBS 0,01M pH 7,2
theo tỷ lệ 1:1
Ly tâm 5.500vòng/ phút
KẾT QUẢ- BIỆN LUẬN