UTTQ là một UT khá phổ biến, việc phát hiện sớm có nhiều khó khăn, tiên lượng bệnh không tốt dự đó có nhiều tiến bộ trong điều trị. Đõy chớnh là lý do UTTQ nhận được sự quan tâm rộng rãi không chỉ của các nhà ung thư học, tiêu hóa, tai mũi họng mà còn của các nhà giải phẫu bệnh trên toàn thế giới. Chính bởi vậy, chỉ tớnh riờng TCYTTG cũng đó cú tới 3 lần phân loại các u thực quản vào các năm 1977, 1989 và lần gần đõy nhất là vào năm 2000 [68] [58] [69]. Các lần phân loại sau đều có bổ sung thờm cỏc kiến thức mới, cập nhật với thời đại và vì thế, các bảng phân loại của TCYTTG luôn được đón nhận rộng rãi. Do vậy, để góp tiếng nói chung trong nghiên cứu, chẩn đoán và
điều trị UTTQ với nỗ lực làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, kéo dài thời gian sống thêm, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh, các nhà bệnh học Việt Nam cũng đã đưa bảng phân loại của TCYTTG năm 2000 vào trong nghiên cứu, chẩn đoán UTTQ từ vài năm nay [13] [15] [19]. Đây cũng là lý do chúng tôi chọn phân loại này trong nghiên cứu của mình.
Bảng phân loại các u thực quản của TCYTTG năm 2000
U biểu mô
- U nhú tế bào vảy - Tân sản nội biểu mô
+ Vảy + Tuyến + Phẳng + U tuyến
Ung thư biểu mô
- Ung thư biểu mô tế bào vảy
- Ung thư dạng mụn cơm (tế bào vảy) - Ung thư biểu mô tế bào đáy
- Ung thư biểu mô tế bào hình thoi - Ung thư biểu mô tuyến
- Ung thư dạng biểu bì nhầy
- Ung thư biểu mô nang dạng tuyến - Ung thư biểu mô tế bào nhỏ
- Ung thư biểu mụ khụng biệt hóa - Loại khác
Hình 1.8. Ung thư biểu mô tuyến TQ (mũi tên là mô ung thư ) [44].
Hình 1.9. Ung thư biểu mô vảy TQ (mũi tên là mô ung thư) [58].
Hình 1.10. UTBMT thực quản. HE x
100 [31]. Hình 1.10. UTBMV thực quản biệt hóa cao có cầu sừng (mũi tên). HE x 200 [34].