CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ
3.4. Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ
3.4.1. Phát triển mạng lưới khách hàng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phát triển ngày càng nhanh chóng cả về số lượng lẫn địa bàn hoạt động kinh doanh. Các DNVVN tuy có vốn nhỏ nhưng lại chiếm ưu thế về số lượng, do đó nếu ngân hàng tích cực khai thác cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này và đạt được thành công thì sẽ đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng.
Một trong những biện pháp để ngân hàng phục vụ tốt cho mọi đối tượng khách hàng là mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Hoạt động này giúp ngân hàng “bao phủ” thị trường mục tiêu của mình, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi nhu cầu của khách hàng. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng do khoảng cách về không gian quá xa, phương tiện đi lại không thuận tiện, gây khó khăn cho hoạt động giao dịch cũng như làm tăng chi phí. Thay vì lựa chọn chi nhánh họ sẽ tìm đến một ngân hàng khác có địa điểm giao dịch phù hợp hơn. Điều này sẽ làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng của chi nhánh. Việc mở thêm các phòng giao dịch của chi nhánh tại các địa điểm phù hợp là cần thiết.
58
Chi nhánh sẽ tổ chức thu thập thông tin, phân tích tình hình kinh tế trên địa bàn, lập đề án báo cáo NHNN&PTNT thành lập thêm một số phòng giao dịch mới tại các địa điểm giao dịch phù hợp để cung cấp các sản phẩm huy động vốn và dịch vụ đa dạng phục vụ nhu cầu khách hàng. Việc mở thờm cỏc phũng giao dịch sẽ làm giảm khối lượng công việc tại chi nhánh đồng thời tạo điều kiện cho nhiều DNVVN giao dịch với ngân hàng thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, chi nhánh cũng cần xây dựng được một chiến lược khách hàng phù hợp, hiệu quả, tránh hiện tượng vì muốn lôi kéo khách hàng mà nới lỏng, hạ thấp các điều kiện cho vay. Vấn đề đầu tiên là chi nhánh cần phải giữ chân được các DNVVN đã có quan hệ tín dụng với chi nhánh, không để họ bỏ chi nhánh mà tìm đến các ngân hàng khác. Các giải pháp có thể thực hiện là:
+ Đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của khách hàng, phân đoạn thị trường các DNVVN thật rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau để có chính sách tín dụng cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
+ Chi nhánh nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ những khách hàng cũ của mình. Một DN thường có quan hệ đa dạng và phức tạp với nhiều DN khác, nhất là các DN lớn thì càng có nhiều quan hệ với DNVVN, khi họ làm ăn tốt, có lãi thì các DN vệ tinh cũng được phát triển ổn định.
3.4.2. Phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Để giảm thiểu rủi ro tài chính, nhất phải phải tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tính dụng dành cho khách hàng là DNVVN, việc quyết định cho vay, giải ngân phải đảm bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định cho vay, giải ngân phải đảm bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của NHNN&PTNT VN và đúng pháp luật, cụ thể:
Bộ phận quản lý rủi ro: Cần phân tích chuyên sâu các vấn đề về rủi ro ngành nghề của doanh nghiệp vay vốn, so sánh với các trường hợp vay vốn tương tự để nhận định về rủi ro và khả năng vay trả nợ của khách hàng. Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro cần thiết phải tăng cường tiếp cận thực tế thông nắm bắt thông tin chung về nền kinh tế, thông tin về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin về các trường hợp gian lận, lừa đảo, những lỗ hổng về chính sách trong hoạt động tín dụng để tăng chất lượng của công tác tham mưu cho lãnh đạo.
Đối với bộ phận quản trị tín dụng: Bộ phận này chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát và lưu trữ hồ sơ tín dụng, bao gồm việc giải ngân cho các khoản vay
59
và thu nợ theo đề xuất của bộ phận quan hệ khách hàng. Để góp phần vào quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng, bộ phận cần thiết phải đảm bảo tính nguyên tắc của hoạt động tín dụng. Đối với các trường hợp xử lý linh hoạt, cần kiểm soát chặt chẽ việc bổ sung hồ sơ tín dụng; chỉ áp dụng biện pháp này đối với các trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách và phải được sự phê duyệt của Ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, thông qua việc đôn đốc, nhắc nhở bộ phận quan hệ khách hàng bổ sung các chứng từ kiểm tra việc sử dụng vốn vay, hồ sơ định giá lại tài sản đảm bảo, bộ phận này cũng đã giúp ích rất nhiều trong việc đảm bảo an toàn vốn vay cho chi nhánh.
Thực hiện tốt việc phân tán rủi ro trong cho vay DNVVN, việc phân tán rủi ro cho vay DNVVN cần thực hiện theo các hướng:
Thứ nhất là:
Tăng cường đầu tư tài chính vào các hoạt động kinh doanh khách nhằm phân tán rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Thứ hai là:
Thực hiện việc phân tán rủi ro tín dụng theo cách mở rộng diện tiếp xúc với khách hàng, khách hàng của Ngân hàng nên thuộc nhiều ngành nghề, khu vực địa lý với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau.
Thứ ba là:
Mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng để phân tán rủi ro, Ngân hàng càng mở rộng danh mục sản phẩm thì càng hạn chế được rủi ro khi thị trường biến động.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài sản đảm bảo, nguồn thu nợ thứ 2 cho Ngân hàng. Tuy nhiên việc quy định các hình thức đảm bảo tiền vay cần đa dạng và phù hợp với tính chất từng khoản vay.
Bên cạnh việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đúng với quyết định 493 và Thông tư 18 của NHNN thì chi nhánh cần có một số biện pháp kỹ thuật, đó là:
Việc trích lập dự phòng rủi ro vấn phải thực hiện đúng quy định của NHNN nhưng cần phải có phương án về cách trích lập dự phòng theo cách có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế của Ngân hàng.
Việc trích lập dự phòng tín dụng không chỉ theo kế hoạch từng quý đã nộp NHNN mà có thể thực hiện trích lập dự phòng theo kỳ hạn ngắn hoặc dài hơn tùy thuộc vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng miễn là vẫn đảm bảo được kế hoạch nộp NHNN về trích lập dự phòng. Tuy nhiên việc trích lập dự phòng không nên quá lớn, tránh làm ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh.
60
Thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng, với các công cụ tài chính như: sử dụng hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai…Hiện nay, ở nước ta thị trường hoạt động của các nghiệp vụ này chưa sôi động và chủ yếu vẫn là giao dịch quyền chọn ngoại tệ và với loại giao dịch này thì các Ngân hàng chỉ có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá với các khoản cho vay bằng ngoại tệ. Nhưng thiết nghĩ để phòng ngừa rủi ro thì chi nhánh cũng cần tham gia để bảo vệ chính mình.