9.5. An Toàn lao động khi thi công phần thân và hoàn thiện
9.5.4. An toàn trong công tác bê tông
10.1.2.3. Thi công phần thân
a) GCLD cèt thÐp cét, lâi.
Nh- đã trình bày ở trên, ván khuôn cột và lõi thang máy đều sử dụng ván khuôn gỗ dán khung s-ờn thép, thi công nhanh chóng và thuận tiện. Dây chuyền ván khuôn, cốt thép cột lõi là một dây chuyền đa năng đòi hỏi phải có sự phối hợp điều chỉnh nhịp nhàng cả về nhân lực lẫn không gian thi công. Thực tế nó gồm hai dây chuyền đơn là lắp dựng cốt thép và lắp dựng cốp pha. Tuy nhiên với công nghệ ván khuôn tiên tiến thì công tác cốp pha chỉ đơn thuần là việc lắp
dựng đơn giản. Vì vậy việc kết hợp hai dây chuyền đơn này vào làm một là hoàn toàn hợp lí, tận dụng đ-ợc không gian thi công và cả nhân lực .
Để đảm bảo về quan hệ không gian và công nghệ, quy định chỉ cho phép
đ-ợc lên tầng làm công tác cột khi bê tông dầm sàn đã đ-ợc 50kg/cm2. Vậy để
đảm bảo an toàn thì sau khi đổ bê tông một ngày mới cho phép thi công công tác cét .
b). GCLDVK cét, lâi.
Ta tiến hành lắp dựng ván khuôn sau khi GCLD cốt thép đ-ợc một nửa khối l-ợng.
c). Đổ bê tông cột, lõi.
d). Tháo ván khuôn cột, lõi.
Tháo ván khuôn cột, lõi sau khi đổ bêtông cột xong 2 ngày.
e).GCLD ván khuôn dầm, sàn, cầu thang.
f). GCLD cốt thép dầm, sàn, cầu thang.
Tổ đội lắp dựng cốt thép bắt đầu công việc sau khi đội lắp ván khuôn xong.
g).Đổ bêtông dầm, sàn, cầu thang.
Lựa chọn giải pháp công nghệ đổ bê tông bằng cẩn trục tháp kết hợp với mua bê tông th-ơng phẩm, đảm bảo đổ bê tông xong một phân khu trong một ngày đồng thời đảm bảo
đ-ợc mác của bê tông theo đúng yêu cầu thiết kế. Sử dụng cần trục tháp CITYCRANE của hãng POTAIN pháp sản xuất có thể vừa vận chuyển ván khuôn cốt thép ở các phân khu khác, vừa đổ bê tông dầm sàn ở phân khu này mà vẫn đảm bảo đ-ợc năng suất của cần trục trong một ca làm việc. Tổ đội công nhân đổ bê tông dầm sàn gồm 40 ng-ời, đổ một ngày xong một phân khu .
h). Tháo ván khuôn dầm , sàn, cầu thang.
Ván khuôn dầm, sàn, cầu thang là ván khuôn chịu lực nên để tháo ván khuôn chịu lực thì
bê tông phải đạt tối thiểu 70% c-ờng độ. Vậy ta có thể tháo ván khuôn dầm, sàn, cầu thang sau 20 ngày kể từ ngày đổ bêtông xong.
i). X©y t-êng.
k). Trát t-ờng trong.
Trát t-ờng trong sau khi xây t-ờng xong 2 ngày. Thời gian nghỉ đủ để t-ờng khô để đảm bảo chất l-ợng trát.
l). Lát nền.
m).Sơn t-ờng.
Khối l-ợng sơn t-ờng là 2077,4 m2.
Tổ đội sơn t-ờng gồm 10 ng-ời, thi công trong 10 ngày.
n). Lắp cửa đi.
Tầng 2 bắt đầu tiến hành thi công khi đổ xong bêtông dầm,sàn,cầu thang ở tầng 1 Các công việc từ tầng 1 đến tầng 7 giống nhau.
-> Thứ tự các công việc cũng nh- tầng 1.
Khối l-ợng các công việc đ-ợc tính toán trong bảng excel.
Mối liên hệ giữa các công việc đ-ợc trình bày trong bảng tiến độ.
10.1.2.4. Thi công phần mái.
a). Đổ lớp bê tông xỉ tạo dốc.
Do cấu tạo kiến trúc trên tầng m-ời thu hẹp diện tích xây dựng nên ta phải tiến hành thi công chống thấm và chống nóng từ tầng chín. Sau khi đổ bê tông sàn tầng chín đ-ợc 24 giờ là có thể cho đổ bê tông xỉ tạo dốc ngay đ-ợc .
b). Đổ lớp bê tông chống thấm.
Công tác bê tông cốt thép chống thấm gồm rải lớp cốt thép 4 a200 và đổ lớp bê tông dày 4cm .
Đổ bê tông cốt thép chống thấm cần 6 ng-ời và thi công xong trong 8 ngày . c). Lát gạch chống nóng 6 lỗ.
Sau khi chống thấm xong ở tầng 7, ta có thể tiếp tục thi công ván khuôn cốt thép và đổ bê tông cho cột dầm sàn cho tầng mái và tiếp tục thi công chống thấm cho mái.
d). Lát đá .
Công tác lát đá lên bề mặt lớp chống nóng đ-ợc thi công ngay sau công tác xây gạch chèng nãng .
10.1.2.5. Phần hoàn thiện.
a). Trát ngoài toàn bộ công trình.
Khối l-ợng trát ngoài 3500 m2. định mức 0,26 (công/m2) Tổ đội trát ngoài gồm 33 ng-ời, thi công trong 28 ngày.
b). Quét vôi từ trên xuống.
Khối l-ợng trát ngoài 3500 m2. định mức 0,073 (công/m2) Tổ đội trát ngoài gồm 13 ng-ời, thi công trong 20 ngày.
Tổ đội quét vôi bắt đầu làm khi trát ngoài đ-ợc 1/2 khối l-ợng.
c). Thu dọn vệ sinh.
Thu dọn toàn bộ công tr-ờng thi công để chuẩn bị bàn giao lại công trình cho chủ đầu t-.
Cần 50 ng-ời thu dọn trong vòng 4 ngày.
d). Bàn giao công trình.
10.2.Thiết kế tổng mặt bằng.
Tổng mặt bằng xây dựng là mặt bằng khu đất đ-ợc cấp để xây dựng và các mặt bằng lân cận khác mà trên đó bố trí các hạng mục công trình cần xây dựng, các máy móc thiết bị phục cho thi công. Ngoài ra còn có các công trình phụ trợ nh- x-ởng gia công sản xuất, kho bãi, lán trại, nhà làm việc, hệ thống giao thông, mạng l-ới cung cấp điện, n-ớc ....
phục vụ cho công tác thi công xây dựng cũng nh- cho đời sống của con ng-ời trên công tr-êng.
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng hợp lí sẽ góp phần đảm bảo xây dựng công trình đạt hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ, đảm baỏ chất l-ợng thi công, sớm đ-a công trình vào sử dông .