202 TRUONG DAI HOC KINH TE QUOC DAN

Một phần của tài liệu Giáo trình kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh phần 2 – TS nguyễn thế phán (chủ biên) (đh kinh tế quốc dân) (Trang 52 - 56)

Chương 7. Soạn thảo văn bản hợp đồng

— =ỐỒẳẶằãšằặơơơợơọọọẹẹẤNNAAXYNNMNN

kết quả giao dịch được.

+ Có thể quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hàng hoá bán ra.

- Trách nhiệm của các bên hợp đồng:

Trách nhiệm của bên đại lý:

+ Phải thực hiện các giao dịch một cách có lợi nhất cho bên giao

đại lý.

+ Khi giao dịch phải theo đúng những điều kiện và yêu cầu của bên giao đại lý, nếu cần thay đổi yêu cầu nào phải được bên giao đại lý đồng ý, nếu không bên giao đại lý sẽ phạt hợp đồng bằng cách cắt

giảm số lượng hàng hoá hoặc cất giảm thù lao đối với bên đại lý.

+ Những kết quả giao kết với người thứ ba về số lượng, chất

lượng thanh toán... Phải thông báo theo quy định cho bên giao đại lý,

đồng thời phải thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ khi giao dịch với người thứ ba.

+ Phải bồi thường cho bên giao đại lý những thiệt hại do việc

không thực hiện dây đủ những quyền và nghĩa vụ xuất phat tir giao dịch và người thứ ba gây ra: chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng,

làm hư hỏng, mất mát tài sản.

+ Không được sử dụng những tài sản mà mình mua hay nhận bán

cho bên giao đại lý. Phải giữ gìn và bảo đảm thực hiện tốt đẹp các giao dịch, nếu không cũng trả lại nguyên vẹn cho bên giao đại lý.

Trách nhiệm của bên giao đại lý:

+ Phải nhận toàn bộ kết quả những giao dịch mà bên đại lý đã làm theo sự uỷ quyền của mình, xem xét những tài sản mà bèn đại lý mua cho mình thông báo kịp thời những hư hỏng, mất mát hoặc sal

lệch quy cách và phẩm chất đã xác định trước khi đặt mua.

+ Trả tiền thù lao cho bên đại lý đúng thời gian và số lượng đã

thoả thuận.

=—ễễ————

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 203

GIAO TRINH KY THUAT SOAN THAO VAN BẢN QUAN LY KINH TE VA QUAN TRI KINH DOANH

+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng đại lý, bên giao đại lý cần thanh toán những khoản mà người nhận đại lý phải bỏ ra để thực hiện những giao dịch theo uỷ nhiệm của bên giao đại lý, kể cả những thiệt hại do trở lực khách quan gây ra cho tài sản của mình đã giao cho bên bán, hoặc tài sản mà bên mua theo yêu cầu của mình khi giao dịch với người thứ ba.

+ Có quyền không nhận việc hoàn lại những tài sản đã giao cho

bên đại lý trước đây để thực hiện việc giao dịch nhưng họ không bảo

quản chu đáo làm hỏng, giảm giá trị và công dụng, buộc họ phải bồi

thường.

+ Bên giao đại lý có quyền bãi bỏ sự uỷ nhiệm của mình, trước

khi bên đại lý giao kết với người thứ ba thì phải trả tiền thù lao về

những công việc mà bên đại lý da làm như: chi phí bảo quản tân

trang, vận chuyển...

- Những cam kết thực hiện hợp đồng:

+ Cam kết thực hiện đầy đủ những nội dung được thoả thuận.

+ Xác định biện pháp giải quyết tranh chấp xảy ra, trước hết

bằng con đường thương lượng.

+ Quy định số lượng bản hợp đồng được lập ra và giao cho từng bên tuỳ theo mức độ cần thiết.

3.6. Soạn thao hợp đồng lao động 3.6.1. Những vấn đề chung

* Khái niệm

Luật pháp lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động. Để quy định trách nhiệm của các bên trong quan hệ lao dộng giữa người sử dụng lao động và người lao động, luật lao động đã quy định phải ký kết hợp đồng lao động.

204 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Chương 7. Soạn thảo văn bản hợp đồng

a

Hop đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người

sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền

và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động thể hiện quan hệ có tính chất luật pháp giữa

người sử dụng lao động và người lao động trong sự thoả thuận trên cơ sở luật pháp quy định. Hợp đồng lao động đã bảo vệ lợi ích của người lao động, đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong quan hệ lao động giữa hai bên.

* Các loại hơp đồng lao động

Theo quy định ở điều 27 — Bộ luật lao động, hợp đồng lao động

được ký kết dưới 3 dạng như sau:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (hay hợp đồng lao động vĩnh viễn) là hợp đồng lao động không quy định thời hạn của hợp đồng. Hợp đồng sau khi được ký kết là có hiệu lực cho đến khi

người lao động về hưu hoặc có quyết định hợp pháp nào đó huỷ bỏ

hợp đồng thì hợp đồng hết gid tri.

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm

là hợp đồng được các bên xác định thời gian có giá trị của hợp đồng từ 1— 3 năm. Sau khi hết thời hạn, hợp đồng lao động hết giá trị.

+ Hợp đồng lao động theo thời vụ hoặc theo một công việc nhất

định mà thời gian dưới một năm là hợp đồng hai bên thoả thuận thời

hạn dưới một năm theo mùa vụ cụ thể hoặc làm một công việc cụ thể.

Sau khi hết hạn hợp đồng hết giá trị.

Việc ký kết hợp đồng lao động theo loại nào đó tuỳ thuộc vào đặc thù của doanh nghiệp và chính sách lao động của doanh nghiệp

đó.

* Đặc điểm của hợp đông lao động

Khi ký kết hợp đồng lao động các bên cần phải chú ý đến các đặc điểm cơ bản sau đây để quán triệt vào các thoả thuận.

aE ee

TRUONG DAI HOC KINH TE QUOC DAN 205

Một phần của tài liệu Giáo trình kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh phần 2 – TS nguyễn thế phán (chủ biên) (đh kinh tế quốc dân) (Trang 52 - 56)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(179 trang)