Thiết kế hỗn hợp vữa xây

Một phần của tài liệu Vật liệu xây dựng Ths. Trần Long Giang Trường Đại học Hàng hải (Trang 40 - 43)

Thiết kế hỗn hợp vữa có thể sử dụng bảng tra trong giáo trình hoặc sách bài tập. Có thể tính trực tiếp theo các cách sau:

* Trường hợp vữa bata (tam hợp) không có đất sét nhuyễn

Vữa bata xây gồm 2 loại chính mà quy luật tính chất khác nhau do tác dụng của nền đối với vữa : đó là vữa xây nền đặc và vữa xây nền xốp.

Nền đặc là loại nền của vữa có khả năng hút nước kém, thường HV của nền này <

5%. Cường độ của nó xuất hiện và phát triển như bê tông . )

4 . 0 N- (X R 25 . 0

=

R28V x

(kG/cm2) (5- 3)

Trái với nền đặc, nền xốp là loại nền của vữa có khả năng hút nước mạnh, ví dụ gạch đất sét nung. Vì vậy ngay khi tiếp xúc với vữa, nền đã hút đi hầu hết lượng nước tự do trong vữa. Điều đó làm cho lượng nước nhào trộn khi thoả mãn yêu cầu độ dẻo, không còn ảnh hưởng đến cường độ của vữa xây nữa, như thể hiện trong công thức Pôpôv:

Rv = K.Rx(X - 0.05) + 4 (5- 4)

Chương 5. Vữa xây dựng

Cấp phối vữa bata (tam hợp) thường được biểu thị bằng tỉ lệ thể tích vật liệu thành phần so với thể tích ximăng

X : V : C = 1 : x : y (5- 5)

Với lượng vôi nhuyễn :

V = 0.15C - 0.3 (5- 6)

Lượng cát :

= x C γox

(5- 7)

Cả C và V đều là số đơn vị thể tích cát và vôi nhuyễn dùng trên 1 đơn vị thể tích ximăng. Trong công thức trên ta nhận thấy thể tích của cát được tính theo công thức thực nghiệm. Khi tính toán thành phần cấp phối của vữa ta cần xét đến hệ số thể tích cát/ thể tích 1m3 vữa, hệ số này được tra bảng 5.4.

Bảng 5.4. Hệ số thể tích cát/thể tích 1m3 vữa

Loại cát Ximăng cứng Ximăng mềm

Thô 1 2,2

Trung bình 0,8 1,8

Mịn 0,5 1,4 Riêng loại vữa dùng cát đen (loại cát khai thác trên đồng bằng sông Hồng) thì dùng

công thức:

4 + 0.05) C-

(1 KR

= RV x

(5- 8)

Với C là số đơn vị thể tích cát dùng với 1 đơn vị thể tích ximăng K - hệ số phụ thuộc mác vữa:

K = 0.5 khi R#V = 100

K = 0.55 khi R#V = 50 - 75 K = 0.5 khi R#V < 50

Thành phần của các loại vữa ximăng, vữa vôi và một số loại vữa hỗn hợp thường được chọn theo kinh nghiệm (bảng tra sẵn). Các số liệu về thành phần vữa sau khi chọn hoặc hoặc tính toán đều được kiểm tra lại bằng thực nghiệm.

* Trường hợp vữa bata có thành phần sét nhuyễn. Việc tính toán được tiến hành theo cách sau:

1) Tính lượng dùng ximăng cho 1m3 cát (hoặc 1 m3 vữa) KR kg

X R

x v 1000,

=

(5- 9)

2) Tính lượng vôi nhuyễn (sét nhuyễn)

V(S) = 170(1-0,002X), l (5- 10)

http://www.ebook.edu.vn Chương 5. Vữa xây dựng

3) Lượng nước được xác định theo yêu cầu độ dẻo của vữa (độ cắm sâu của quả chuỳ) hoặc bằng công thức gần đúng:

N = 0,65(X + V. ρvv), l (5- 11)

Trong đó: ρvv - khối lượng thể tích vôi nhuyễn hoặc sét nhuyễn, kg/l. Lượng nước thực tế được điều chỉnh chính xác bằng thí nghiệmđể đạt độ dẻo yêu cầu của vữa.

Thành phần của ximăng vôi cát được biểu thị như sau:

1 1000: : :

: X V

V V V

vx C V

X = ρ (5- 12)

* Cấp phối vữa ximăng

Cấp phối vữa ximăng thường được chọn theo bẳng tra cho sẵn. Tỉ lệ X/C =1/2, 1/3, 1/4 tuỳ theo yêu cầu về cường độ, về khối lượng thể tích.

Với kết cấu ximăng lưới thép tỉ lệ X/N có thể chọn từ 1/3 đến 1/4 lượng ximăng thường 650 – 800kg/m3 vữa. Như vậy để chế tạo lượng ximăng-cát, lượng ximăng lớn hơn khoảng 2 lần so với lượng ximăng cho bê tông

* Cấp phối vữa trát

Vữa trát thường được trát thành 3 lớp mỏng: lớp dự bị được trát đầu tiên, dày 3- 8mm, lớp đệm trát thứ hai, dày 5-12mm, lớp trang trí ngoài cùng dày 2mm và có pha bột màu.

Do vị trí và công dụng, nên vữa trát có một số yêu cầu khác vữa xây: nhão hơn và có khả năng giữ nước tốt hơn (độ phân tầng tốt nhất 1-2cm). Để đảm bảo độ dẻo của vữa trát, vật liệu để chế tạo cần thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Vôi phải tôi kĩ hơn (tôi trước 1-2 tháng), lọc kĩ hơn.

- Cát phải mịn hơn: đối với lớp dự bị và lớp đệm – không lớn hơn 2,5mm, đối với lớp trang trí, không lớn hơn 1,2mm.

Để nâng cao độ dẻo của vữa trát có thể sử dụng phụ gia tăng dẻo hữu cơ.

Cấp phối của vữa trát thường được chọn như sau:

- Vữa vôi (V:C) để trát lớp dự bị tường gạch hay đá là 1:3, lớp trang trí 1:2 (Vôi cấp 2)

- Vữa hỗn hợp (X:V:C): để trát tường ngoài nhà hoặc nơi ẩm ướt là từ 1:0,5:6; để trát tường phía trong nhà là 1:2:9.

- Vữa ximăng (X:C): để trát tường ngoài nhà hoặc nơi ẩm ướt là từ 1:6 đến 1:3,5.

Để khắc phục những nhược điểm của vữa trát bằng tay người ta dùng vữa phun.

Thiết bị phun giống như phun bê tông.

Chương 6. Vật liệu gốm xây dựng Chương 6:

Một phần của tài liệu Vật liệu xây dựng Ths. Trần Long Giang Trường Đại học Hàng hải (Trang 40 - 43)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(85 trang)