CHƯƠNG 3: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG LỚP PHỦ
II. XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ BIÊN TẬP BẢN ĐỒ TRÊN PHẦN MỀM ARCGIS
1. Mở file vector
Khởi động ArcGis chuột phải vào Layers/ Add Data xuất hiện hộp thoại Add Data chọn file đuôi “shp” năm 2005 và 2015 rồi ấn OK.
Ta sẽ được ảnh phân loại chuyển về dạng vector như sau:
Ảnh dạng vector
2. Tạo cơ sở dữ liệu cho từng năm
Mở bảng thuộc tính, vào Options/ Add field=>Thêm trường thuộc tín
Thêm trường thuộc tính năm 2005
Tiến hành gắn mã và tính sự biến động . Tương tự với năm 2015.
Bảng 3. Gắn mã
STT LỚP MÃ
1 Dân cư và công trình xây dựng
1
2 Đất trống 2
3 Giao thông 3
4 Mặt nước 4
5 Thực vật 5
3. Chồng xếp 2 ảnh => Tạo cơ sở dữ liệu => Xuất kết quả
Vào hộp thoại Arctool book/ Analysis tools/ Overlay/ Intersect mở file ảnh 2 năm để chồng xếp sau đó chon đường dẫn rồi ấn OK.
Hộp thoại chồng xếp vevctor
Tương tự như trên thêm trường thuộc tính chuyển đổi và diện tích trong bảng thuộc tính vector chồng xếp và xử lý. Tiếp đến ta kích vào cột mã, nháy đúp chuột phải chọn Field Calculator xuất hiện hộp thoại chọn (ma_2005)&(ma_2015)=>OK.
Ta kích vào cột Bien_dong, nháy đúp chuột phải chọn Field Calculator xuất hiện hộp thoại chọn (ma_2005)&(ma_2015)=>OK.
Thêm trường thuộc tính mới “dientich”
Sau đó kích vào cột Dien_tich, nháy đúp chuột phải, chọn lệnh Calculate Geometry ra hộp thoại, chọn Square Meter OK.
-Kết quả bảng thuộc tính
- Sau đó sử dụng công cụ Arctoolbox/ Convertool / Excel/ Table to excel để xuất bảng thuộc tính ra file Excel.
- Ta được file excel
Sau đó kích vào cột diện tích, nháy đúp chuột phải, chọn lệnh Calculate Geometry ra hộp thoại, chọn Square Meter=> OK.
Bảng thuộc tính vector chồng xếp
4. Chuyển bảng thuộc tính sang exel
Trong hộp thoại ArcToolbox -> Conversion Tool -> Table To Excelđể chuyển bảng thuộc tính của vector chồng xếp sang excel. Ta được kết quả sau:
Bảng thuộc tính xuất sang excel
5. Biên tập bản đồ Tạo màu
Kích vào ảnh lớp phủ năm 2005, 2015 và bản đồ chồng xếp đã tạo được, nháy đúp chuột phải chọn Propeties
Chọn Symbology Categories Uniquevalues chọn trường Class_nameAdd all values bỏ dấu Ok
Tạo khung bản đồ
Vào View/ Layout view -> tạo khung bản đồ
Trên khung bản bản đồ chuột phải->Propeties->Grid->New Grid->
Lựa chọn kiểu khung bản đồ phù hợp.
Vào insert → Title → đánh tên bản đồ, chọn cỡ chữ phù hợp.
Insert → Scale bar→ chọn thước tỷ lệ→ OK.
Tạo sơ đồ chỉ hướng Bắc:
- Vào Insert → North arrow selector → chọn hình chỉ hướng → OK.
Tạo bảng chú giải:
- Insert → Legend→Xuất hiện hộp thoại Legend Wizad chọn file, chọn khung, nền → finish.
Add file ranh giới VNM_3 chỉnh sửa hoàn thiện để đạt kết quả tốt nhất.
Ta được kết quả bản đồ lớp phủ quận Ba Đình- Đống Đa năm 2005
Bản đồ lớp phủ bề mặt quận Ba Đình-Đống Đa năm 2005
Tương tự ta sẽ có bản đồ lớp phủ bề mặt quận Ba Đình-Đống Đa năm 2015
Bài toán biến động lớp phủ mặt đất được thực hiện trên dữ liệu của 2 thời điểm khác nhau là năm 2005 và 2015.
Sau khi tiến hành phân loại lớp phủ các thời điểm với cùng một bảng chú giải ta so sánh được diện tích biến động lớp phủ bề mặt quận Ba Đình và Đống Đa các thời điểm khác nhau
6. Đánh giá biến động
Biểu đồ cơ cấu cấu lớp phủ bề mặt quận Ba Đình- Đống Đa năm 2005 và 2015
Từ kết quả biến động và bảng thống kê diện tích ta có biểu đồ cơ diện tích lớp phủ bề mặt quận Ba Đình - Đống Đa năm 2005 và 2015 và biểu đồ biến động lớp phủ bề mặt giai đoạn 2005-2015 như sau
Biểu đồ biến động lớp phủ bề mặt quận Ba Đình – Đống Đa giai đoạn 2005-2015
Từ biểu đồ cơ cấu lớp phủ bề mặt và biểu đồ biến động ta thấy:
- Năm 2005, Dân cư và công trình xây dựng đạt 848.70 ha, chiếm 43.6%
tổng diện tích;Đất trống đạt 120.51 ha, chiếm 6.2% tổng diện tích; Giao thông đạt 420.12 ha, chiếm 21.6% tổng diện tích; Mặt nước đạt 82.26 ha, chiếm 4.2% tổng diện tích; Thực vật đạt 473.58 ha, chiếm 24.4%. Diện tích lớp phủ dân cư và công trình xây dựng chiếm nhiều nhất, chiếm gần một nửa tổng diện tích toàn khu vực với 43.6%, thấp nhất là mặt nước chỉ 4.2%.
- Năm 2015, Dân cư và công trình xây dựng đạt 992.43 ha, chiếm 51.0%
tổng diện tích;Đất trống đạt 72.45 ha, chiếm 3.7% tổng diện tích; Giao thông đạt 365.13 ha, chiếm 18.8% tổng diện tích; Mặt nước đạt 80.55 ha, chiếm 4.1% tổng diện tích; Thực vật đạt 434.61 ha, chiếm 22.4%. Diện tích lớp phủ
dân cư và công trình xây dựng chiếm nhiều nhất, chiếm hơn một nửa tổng diện tích toàn khu vực với 51.0%, thấp nhất là mặt nước chỉ 4.1%.
Giai đoạn 2005-2015, lớp phủ bề mặt quận Ba Đình-Đống Đa đã có sự biến động mạnh mẽ, dân cư và công trình xây dựng tăng từ 843.70 ha lên 992.43 ha,tăng 148.73 ha; đất trống giảm từ 120.51 ha xuống còn 72.45 ha, giảm 48.06 ha; giao thông giảm từ 420.12 ha xuống còn 365.13 ha, giảm 54.99 ha; mặt nước giảm từ 82.26 ha xuống còn 80.55 ha, giảm 1.71 ha; thực vật giảm từ 473.58 ha xuống còn 434.61 ha, giảm 38.97 ha. Dân cư và công trình xây dựng tăng mạnh; đất trống, giao thông, mặt nước, thực vật đều giảm, trong đó giao thông giảm mạnh nhất 54.99 ha và mặt nước giảm ít nhất 1.71 ha. Điều đó chứng tỏ quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa diễn ra nhanh, mở rộng đô thị, diện tích dân cư và công trình xây dựng đang dần dần chiếm ưu thế.
∗ Cảm nhận và đóng góp ý kiến