CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I.3. Hình thức khai thác và quy trình khai thác than tại Việt Nam
•Hiện trạng khai thác khoáng sản tại Việt Nam
Tính riêng, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản tháng 9 ước đạt 1,07 tỷ USD, tăng 16% so với tháng 8 và tăng 47,5% so với cùng kỳ năm 2011.
Trừ than đá, các mặt hàng khác trong nhóm đều tiếp tục gặp thuận lợi về giá xuất khẩu.
Lượng xuất khẩu của các mặt hàng cũng tăng so với tháng trước khiến cho kim ngạch xuất khẩu tháng 9 tăng 16% so với tháng 8.
Tính chung 9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu của cả nhóm tăng 4,8% so với cùng kỳ, trong đó dầu thô tăng 14,7%, quặng và khoáng sản khác tăng 2,5%, hai mặt hàng còn lại là than đá giảm 27% và xăng dầu giảm 5%.
•Hiện trạng khai thác khoáng sản tại Việt Nam qua từng giai đoạn.
Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng, công tác điều tra địa chất và tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới được triển khai trên quy mô toàn lãnh thổ Việt Nam.Trong công tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã
phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn. Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất cho thấy, Việt Nam có tiềm năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn như bôxit, quặng sắt, đất hiếm, apatít,… chủng loại khoáng sản đa dạng.
•Về khai thác và tuyển khoáng:
Hầu hết ở các mỏ kim loại, về kỹ thuật chưa được chú ý, đa số áp dụng hệ thống khai thác lộ thiên với công nghệ ôtô - máy xúc. Đây là loại hình công nghệ cổ điển, giá thành cao. Các thông số kỹ thuật của hệ thống khai thác và vận tải không đảm bảo. Từ khi có chủ trương khai thác mỏ nhỏ, khai thác tận thu, hàng loạt các công trường khai thác thủ công mọc lên như khai thác vàng, đá quý, thiếc, mangan, sắt, In-me-nhít...
Phương pháp khai thác thủ công hầu như không có cơ sở khoa học về công nghệ. Một số xí nghiệp khai thác cơ giới cũng chuyển sang khai thác thủ công như mỏ thiếc Tĩnh Túc, Sơn Dương, Bắc Lũng, Crômit Cổ Định, do cạn kiệt tài nguyên hoặc do quy mô khai thác giảm, không chịu nổi chi phí của khai thác cơ giới. Phương pháp khai thác thủ công và bán cơ giới đã tác động xấu đến môi trường sinh thái và gây lãng phí tài nguyên.Về tuyển khoáng cũng được thay thế công nghệ tuyển cơ giới tập trung bằng những xưởng tuyển “mini” thủ công hoặc bán cơ giới. Hình thức này bao trùm hầu hết các ngành khai thác khoáng sản kim loại như thiếc, vàng, crômit, mangan….
Một số cơ sở áp dụng phương pháp tuyển nổi như đồng Sinh Quyền, tuyển quặng sunphua kẽm chì Lang Hích, apatít, graphít,… với sơ đồ và thiết bị tuyển đơn giản, hệ số thu hồi thấp, giá thành cao và chưa thu hồi được khoáng sản có ích đi kèm. Việt Nam có tới 45% than khai thác theo hình thức lộ thiên và 55% khai thác theo kiểu hầm lò.
A. Công nghệ khai thác than lộ thiên.
Nhìn chung than được khai thác bằng hai phương pháp chính: Lộ thiên và hầm lò, tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, địa chất từng khu vực.
Mô hình công nghệ khai thác lộ thiên:
Khoan, nổ mìn
Bốc xúc, vận chuyển đổ thải đất đá Bốc xúc, vận
chuyển than nguyên khai
Sàng tuyển, chế
biến
Vận chuyển, tiêu thụ than sạch
- Phá vơ đất đá: Chủ yếu bằng khoan nổ mìn. Thiết bị khoan là máy khoan xoay cầu CBIII - 250, các loại máy khoan xoay đập thủy lực, đôi chỗ còn sử dụng máy khoan đập cáp, đường kính lỗ khoan từ 90 - 250mm.
- Xúc bốc: Sử dụng máy xúc điện EKG - 5A, EKG – 8EJ hoặc các máy xúc thuỷ lực gầu ngược, dung tích gầu xúc từ 1,2 - 8m3.
- Vận tải: Hiện nay vận tải đất đá và vận chuyển than trong mỏ chủ yếu bằng ô tô cơ có trọng tải từ 15-55 tấn, vận tải than ngoài mỏ bằng đường sắt, băng tải và ô tô.
- Đổ thải đất đá: Chủ yếu dùng hình thức đổ thải từ sườn núi cao xuống thung lũng thấp bằng ô tô kết hợp máy gạt. Bãi thải chủ yếu là bãi thải ngoài, đôi chỗ có điều kiện đổ bãi thải trong vào các khai trường đã kết thúc.
Ngoài ra, trong quá trình khai thác mỏ lộ thiên còn có các khâu phụ trợ khác như:
Thoát nước, làm đường, sửa chữa thiết bị...
Tất cả các khâu công nghệ trong khai thác lộ thiên đều chứa đựng những yếu tố ảnh hưởng xấu tới môi trường trong đó phải kể đến sự thay đổi bề mặt địa hình, gây bụi, ồn, làm ô nhiễm nguồn nước, không khí v.v…
Hình1.5: Khai thác than lộ thiên.
B. Công nghệ khai thác than hầm lò.
Mô hình công nghệ khai thác hầm lò:
- Đào lò chuẩn bị:
- Khai thác than:
Trong khai thác hầm lò cũng có các khâu phụ trợ khác như: Thoát nước, làm đường, sửa chữa thiết bị...
Phần lớn các khâu công nghệ trong khai thác hầm lò thực hiện trong các đường lò dưới lòng đất nên mức độ và phạm vi ảnh hưởng tới môi trường thấp hơn so với khai thác than lộ thiên. Những yếu tố có khả năng tác động xấu tới môi trường chủ yếu là làm thay đổi mực nước ngầm, giảm nguồn tài nguyên nước, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, cảnh quan thông qua việc sử dụng gỗ trụ mỏ, sụt lún địa hình, các khâu thoát nước, sàng tuyển, vận chuyển và tiêu thụ than làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí, nước.
Khoan nổ mìn
Bốc xúc đất đá
Chống đơ lò bằng vật liệu thép, bê tông, gỗ...
Khoan nổ mìn,
cuốc
Chống đơ bằng vì sắt, gỗ, giá thuỷ lực,
máy combine
Khai vận chuyển than nguyên (bằng tầu điện, băng tải)
combine
Sàng tuyển, chế biến Vận chuyển,
tiêu thụ than sạch