* PHẦN MỀM MICROSTATION SE 1.5.1. Giao diện trong Microstation SE
Hình 1.2: Giao diện MicroStation SE
MicroStation SE là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai
thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung rất tiện lợi. MicroStation SE cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
Các công cụ của MicroStation SE được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation SE có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStation SE cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation SE. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStation SE được ghi dưới dạng các file *.dgn . Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn file seed phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo.
MicroStation SE còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
1.5.1.1. Tạo Design file (tạo file làm việc)
1. Khởi động MicroStation Xuất hiện hộp thoại:
Hình 1.3 : Cửa sổ làm việc của Microstation - Từ file chọn New xuất hiện hộp thoại Create Design File:
Hình 1.4 : Hộp thoại Create Design File
2. Chọn đường dẫn cần chứa file (thư mục) và đánh tên file vào thư mục đó 3. Chọn Seed file (vn2d.dgn) bằng cách vào Select xuất hiện hộp hội thoại:
Hình 1.5 : Đường dẫn Seed file 4. Bấm OK OK OK để thực hiện các lệnh trên.
Cách mở một Design file: Khởi động MicroStation SE tìm đường dẫn và tên file.
1.5.1.2. Mở một file tham chiếu: được dùng khi đã mở 1 file hiện hành ( Active file) 1. Từ thanh Menu vào File chọn Reference xuất hiện hộp thoại sau:
Hình 1.6 : Cửa sổ thi hành lệnh thanh chiếu
2. Từ thanh menu của hộp hội thoại Reference file vào Tool chọn Attach xuất hiện hộp hội thoại Attach Reference File:
Hình 1.7 : Đường dẫn đến thư mục chứa File tham chiếu 3. Chọn thư mục chứa file
4. Chọn tên file cần tham chiếu xuất hiện hộp hội thoại:
Hình 1.8 : Cửa sổ chức năng tham chiếu
1. Đánh dấu vào ô Display (trong hộp hội thoại) khi muốn hiển thị file tham chiếu đang được chọn.
2. Đánh dấu vào ô Snap khi muốn bật chế độ bắt điểm đối với Reference file.
3. Đánh dấu vào Locate khi muốn xem thông tin của đối tượng hoặc coppy đối tượng.
Chú ý: Muốn tham chiếu nhiều file dưới dạng Reference file ta cũng làm các thao tác như trên.
1.5.1.3. Cách bật các lớp trong Reference File
Vào Setting trong hộp hội thoại Reference File chọn Levels xuất hiện hội sau:
Hình 1.9 : Hộp thoại Ref Levels
Tại đây ta muốn bật ( tắt ) các lớp tùy ý ( Các lớp thể hiện màu đen là các lớp được bật, các lớp có màu xám là các lớp đã được tắt)
1.5.1.4. Sắp xếp các File tham chiếu trong trường hợp chiếu nhiều File:
Vào Setting trong hộp hội thoại Reference File chọn Update Sequence xuất hiện hộp thoại sau:
Hình 1.10 : Hộp thoại Updates Sequence Muốn sắp xếp ta chỉ cần vào ô Up hoặc Down trong hộp thoại.
Chú ý : Mục đích của sự sắp xếp là hiển thị thứ tự của các file trên file hiện hành.
1.5.1.5. Thay đổi file tham chiếu
Vào Setting trong hộp hội thoại Reference file chọn Attachment setting File cần tham chiếu thay thế ( Browse).
Hình 1.11 : Cửa sổ chức năng thay đổi file tham chiếu
1.5.1.6. Gộp nhiều file tham chiếu (Reference file) vào file hiện hành Active file.
Từ hội thoại Reference file vào Tool chọn Gerge in to master.
Hình 1.12 : Cửa sổ chức năng thi hành lệnh gộp nhiều file tham chiếu
Mục đích của việc gộp nhiều file tham chiếu là chuyển tất cả các file chiếu thành filê hiện hành.
1.5.1.7. Chồng 1 hoặc nhiều file tham chiếu
Cùng ở hộp hội thoại Reference file ta chọn Detach ( Đóng 1 file ) Detach all ( Đóng nhiều file ).
1.5.2. Nén file ( compress desgin file)
Khi xóa đối tượng trong Desgin file, các đối tượng đó không bị xóa hẳn mà chỉ được đánh dấu là đã xóa đối tượng. Chỉ sau khi nén file thì các đối tượng đó mới được loại bỏ hẳn. Quá trình nén file sẽ làm cho dung lượng file giảm xuống.
Từ thanh menu của Microstation chọn Compress desgin file.
1.5.3. Lưu file dưới dạng file dự phòng
Để tránh trường hợp bất trắc, chúng ta nên ghi lại một file dữ liệu dưới dạng một file dự phòng bằng cách thay đổi tên file hoặc phần mở rộng của file.
Tại cửa sổ Microstation chúng ta đánh lệnh Back up sau đó ấn Enter.
Microstation sẽ ghi lại file thành một file có phần mở rộng là (.Bak).
1.5.4. Bật, tắt level
Cách 1 : Từ cửa sổ lệnh của Microstation đánh lệnh on(off) = (mã số level) rồi ấn Enter, trong trường hợp muốn bật(tắt) nhiều level cùng một lúc thì mã số level cách nhau một dấu “,” .
Cách 2 : Từ Menu của Microstation vào Setting chọn Level chọn Display hoặc ấn tổ hợp phím Ctrl + E sẽ xuất hiện hộp hội thoại View Level.
Hình 1.13 : Hội thoại View Levels 1.5.5. Cấu trúc file, khái niệm level
1.5.5.1. Đặt tên Level
Từ thanh Menu của Microstation chọn Setting chọn Level chọn Name xuất hiện hộp thoại Level Name.
Hình 1.14 : Cửa sổ chức năng thi hành lệnh đặt tên level
Chọn Add thêm nhiều tên Level, Name(tên viết tắt của Level), Comment(giải thích cho tên viết tắt của Level riêng) rồi chọn OK.
1.5.5.2. Đặt một Level thành Active Level
Cách 1 : Từ cửa sổ lệnh của Microstation đánh lệnh lv=(mã số level hoặc tên level) rồi ấn Enter.
Cách 2 : Từ thanh Menu của Microstation chọn Tools chọn Primary xuất hiện hộp Primary. Bấm vào phím Active level(phím thứ 2 từ trái sang phải) xuất hiện bảng 63 level kéo chuột đến mã số level cần chọn là Active level.
1.5.5.3. Đối tượng đồ họa
a) Khái niệm đối tượng
Mỗi một đối tượng đồ họa xây dựng lên Desgin file được gọi là Element.
Element có thể là một điểm, đường, vùng. Mỗi một Element được định nghĩa bởi thuộc tính đồ họa sau:
Level : (1 - 63) các lớp trong Microstation Color : (1 - 255) hệ thống màu sắc
Line Weight : (1 - 31) lực nét, kiểu đường
Fill color : cho các đối tượng, đống vùng tô màu.
b) Các kiểu đối tượng - Đối tượng dạng điểm - Đối tượng dạng đường - Đối tượng dạng vùng - Đối tượng dạng chữ viết.
c) Các thao tác điều kiển màn hình
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 1.15 : Cửa sổ làm việc của Microstation 1. Update: Vẽ lại nội dung màn hình trước đó
2. Zoom in: Phóng to nội dung 3. Zoom out: Thu nhỏ nội dung
4. Window area: Phóng to nội dung trong một vùng
5. Fit view: Thu toàn bộ nội dung của bản vẽ vào trong màn hình 6. Pan: Dịch chuyển nội dung theo một hướng nhất định
7. View previouns: Quay lại màn hình lúc trước
8. View next: Quay lại chế độ màn hình lúc trước khi sử dụng lệnh View previouns.
d) Cách sử dụng các phím chuột
Khi sử dụng chuột để vectơ hóa các đối tượng trên màn hình ta sẽ phải sử dụng thường xuyên một trong ba phím chuột sau : Phím Data, Phím Reset, Phím Tentaive.
* Phím Data được yêu cầu sử dụng trong các trường hợp sau:
- Xác định một điểm trên file DGN
- Xác định cửa sổ màn hình nào sẽ được chọn - Chấp nhất một thao tác nào đó
* Phím Reset được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Bở dở hoặc kết thúc một thao tác nào đó
- Trở lại bước trước trong những lệnh hoặc chương trình có nhiều thao tác
- Khi đang thực hiện dở một thao tác và thực hiện kết hợp với thao tác điều khiển màn hình, thì một lần bấm phím Reset sẽ kết thúc thao tác điều khiển màn hình và quay lại thao tác thực hiện dở ban đầu.
* Phím Tentaive được dùng khi biết Snap:
(Snap : Nháy đồng thời 2 chuột trái – phải)
* PHẦN MỀM FAMIS 1.5.6. Sửa lỗi tự động
Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là : Bắt quá (Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate).
– Chọn Tạo topology Tự động tìm, sửa lỗi [Clean], xuất hiện hộp thoại MRFClean.
– Chọn Thông số xuất hiện hộp thoại Thiết lập thông số tích vào ô Theo level và ô Phá Arc thiết lập thông số cho level cần thiết lập Đặt.
– Quay về hộp thoại MRFClean Thi hành
Hình 1.16 : Hộp thoại MRF Clean Setup Tolerances
1.5.7. Sửa lỗi bằng tay
Sửa lỗi các vị trí bị đánh dấu bằng cờ (Flag) :
– Chọn Tạo topology Sữa lỗi [Flag], xuất hiện màn hình MRF Flag Editor.
– Bấm chuột vào NEXT tìm đến vị trí lỗi đầu tiên.
– Dùng các chức năng sửa lỗi của MicroStation để sửa lỗi.
– Bấm chuột vào NEXT tiếp tục sửa lỗi, khi nào chữ NEXT bị mờ đi nghĩa là đã sửa hết lỗi.
1.5.8. Thiết lập mô hình Vector Topology cho thửa đất
– Chọn Tạo topology Tạo vùng. Xuất hiện hộp thoại Tạo vùng, trong đó:
Level tạo: Là lớp bản đồ cần tạo vùng (lớp bản đồ chứa đường ranh giới thửa đất)
Loại đất: Nhập loại đất nhiều nhất của khu vực lập bản đồ.
– Chọn Tạo vùng. Tạo vùng thành công tại mỗi thửa đất sẽ xuất hiện một tâm thửa. Trên màn hình xuất hiện thông báo, làm theo thông báo huớng dẫn. Nếu có một số thửa đất không xuất hiện tâm thửa thì lặp lại từ bước 2.
Hình 1.17 : Hộp thoại tạo vùng 1.5.9. Đánh số thửa cho tờ bản đồ
– Chọn Bản đồ địa chính Đánh số thửa tự động.
Famis đánh số thửa từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo từng dải có độ rộng ngầm định là 20m.
-Chọn Đánh số thửa, trên cửa sổ lệnh xuất hiện thông báo “Đánh số thửa tự động kết thúc”.
Hình 1.18 : Hộp thoại đánh số thửa 1.5.10. Nhập các thông tin cho thửa đất
– Chọn Gán thông tin địa chính ban đầu Sửa bảng nhãn thửa:
Nhập các thông tin cho thửa đất (Diện tích pháp lý, xứ đồng, chủ sử dụng, địa chỉ)
– Hoặc chọn Gán thông tin địa chính ban đầu Sửa nhãn thửa, sau đó bấm chuột 2 lần vào tâm từng thửa đất để nhập thông tin cho thửa đất đó.
1.5.11. Vẽ nhãn cho tờ bản đồ
Chọn Xử lý bản đồ Vẽ nhãn thửa. Xuất hiện cửa sổ Bản đồ chuyên đề (TMAP-2002). Có các chọn lựa sau:
– Trường: Chọn Số thửa – Tỷ lệ bản đồ.
– Kích thước chữ(2mm x M, sau đó quy đổi ra mét,với M là mẫu số tỷ lệ bản đồ)
– Khoảng cách từ tâm thửa – Kiểu: Cell
– Kiểu chữ: Famis
– Sh thửa là: Số thửa chính quy – Dt thửa là: Diện tích chính quy
– Giới hạn diện tích của thửa đất nhỏ: Nhập giới hạn diện tích của thửa đất nhỏ Đánh dấu vào ô Mdsd2003 để vẽ nhãn theo luật đất đai 2003 ấn phím Vẽ nhãn, trên màn hình xuất hiện nhãn bản đồ, vẽ nhãn xong chọn Ra khỏi
Hình 1.19 : Hộp thoại vẽ nhãn thửa 1.5.12. Tạo khung cho tờ bản đồ địa chính
-Chọn Bản đồ địa chính Tạo khung bản đồ.
– Chọn loại khung bản đồ – Tỷ lệ bản đồ – Mảnh bản đồ số (1, 2, 3…) – Tên địa danh – Tên xã, huyện, tỉnh
– Nhập toạ độ góc khung, nếu vẽ khung theo Fence chọn Fence Bấm vẽ khung. Trên màn hình xuất hiện khung bản đồ.
Hình 1.20 : Hộp thoại tạo khung bản đồ
(HÌNH ĐÂU?)1.5.13. Tạo hồ sơ thửa đất
-Chọn Bản đồ địa chính Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa.
– Chọn Loại hồ sơ cần tạo.
– Bấm chuột vào Chọn thửa.
– Bấm chuột 2 lần vào tâm thửa đất Xuất hiện hồ sơ thửa đất cần tạo. Có thể in ra máy in hoặc ghi thành File khác.
– Tiếp tục thực hiện cho các thửa đất khác và loại hồ sơ khác.
Hình 1.21 : Hộp thoại hồ sơ kỹ thuật thửa