CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU VỀ THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÊN THẺ
2.1 Giới thiệu về thẻ ATM
2.1.1 Cấu tạo của ATM
Máy ATM có hai thiết bị đầu vào:
Bộ phận đọc thẻ: Bộ phận này nắm bắt thông tin về tài khoản được lưu giữ trên dải băng từ ở mặt sau của thẻ ATM, thẻ nợ hoặc thẻ tín dụng. Máy chủ sử dụng thông tin này truyền gửi giao dịch cho ngân hàng của chủ thẻ.
Bàn phím: Bàn phím khiến chủ thẻ có thể cho ngân hàng biết loại giao dịch nào được yêu cầu (rút tiền, vấn tin số dư...) và với số lượng bao nhiêu. Về phía mình, ngân hàng yêu cầu số PIN (mã số riêng) của chủ thẻ để kiểm tra. Luật Liên bang Hoa Kỳ quy định rằng nhóm số PIN được gửi cho máy chủ dưới dạng mật mã.
Máy ATM có bốn thiết bị đầu ra:
Speaker: Speaker đưa ra cho chủ thẻ thông tin phản hồi bằng giọng nói khi phím được bấm.
Màn hình hiển thị: Màn hình hiển thị đưa ra lời nhắc cho chủ thẻ theo từng bước của quá trình giao dịch. Các máy ATM thuê đường dây thường sử dụng màn hình đen trắng hoặc màn hình màu chân không. Máy ATM quay số thường sử dụng màn hình đen trắng hoặc màn hình màu tinh thể lỏng.
In hóa đơn: Bộ phận in hóa đơn cung cấp cho chủ thẻ hóa đơn in trên giấy của giao dịch.
Bộ phận trả tiền: Phần quan trọng nhất của một máy ATM là cơ chế trả tiền và cơ chế an toàn. Toàn bộ phần đáy của hầu hết các máy ATM nhỏ là một két sắt để đựng tiền.
22
2.1.2 Nguyên tắc hoạt động trên một hệ thống máy ATM
Máy ATM đơn giản là một trạm thu nhận dữ liệu với hai thiết bị đầu vào và bốn thiết bị đầu ra. Giống như bất kỳ trạm thu nhận dữ liệu nào khác, máy ATM phải kết nối với một máy chủ (bộ xử lý chủ) và chuyển thông tin qua máy chủ này. Máy chủ này tương tự như một thiết bị cung cấp dịch vụ mạng (Internet Service Provider - ISP) ở chỗ nó là cổng vào mà qua đó tất cả các mạng lưới ATM khác nhau trở nên có thể sử dụng được đối với chủ thẻ (người muốn rút tiền).
Hầu hết các máy chủ đều có thể kết nối được với các máy ATM thuê đường dây hoặc các máy ATM quay số. Các máy thuê đường dây nối trực tiếp với máy chủ qua một đường dây điện thoại riêng gồm 4 dây, điểm nối điểm. Các máy ATM quay số nối với máy chủ qua một đường dây điện thoại thường sử dụng một modem và một số điện thoại miễn phí, hoặc thông qua một ISP sử dụng số điện thoại địa phương qua một modem.
Máy ATM thuê đường dây riêng thích hợp đối với các điểm giao dịch số lượng lớn vì khả năng giao dịch nhanh và máy ATM quay số thích hợp với các điểm bán lẻ nơi mà chi phí là một yếu tố quan trọng hơn là tốc độ giao dịch. Chi phí ban đầu cho một máy quay số chỉ chưa bằng một nửa chi phí ban đầu cho một máy thuê đường dây. Các chi phí hoạt động hàng tháng của một máy quay số chỉ là một phần nhỏ so với chi phí hoạt động của một máy thuê đường dây.
Máy chủ có thể do một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính sở hữu, hoặc có thể do một nhà cung cấp dịch vụ độc lập sở hữu. Máy chủ do ngân hàng sở hữu thường chỉ phục vụ các máy ATM của ngân hàng, trong khi đó máy chủ độc lập phục vụ cho của những đơn vị chấp nhận thẻ.
Thông thường thì:
Hệ thống máy ATM dùng mạng VPN, mạng này được ngân hàng thuê line điện thoại của các nhà cung cấp, thường là của VNPT vì nó có mạng lưới
23
rộng. Tức là sử dụng riêng line này để kết nối thẳng tới Hội Sở của Ngân hàng ( Trung Tâm Thẻ).
Mọi hoạt động trên máy ATM ( rút tiền, in sao khê,... ) đều được ghi vào Logfile trên máy ATM (bằng giấy và ngay trên máy tính), để Ngân hàng có thể lấy file thông tin đó về Hội Sở kiểm tra, xem xét nếu có bất kì sự cố gì xảy ra.
Dữ liệu từ máy ATM tới Ngân hàng đều được mã hoá, thường là dùng hệ thống 16bit, nhưng nay có một số Ngân hàng trang bị hiện đại hơn, mã hoá trên bộ 32 bit ( như ngân hàng Vietcombank, Techcobank,...) đảm bảo bảo mật thông tin hơn. Mã hoá sẽ dựa trên 1 key (khóa) được cung cấp từ Hội Sở cho mỗi máy, chứ không dùng chung giống nhau cho tất cả máy ATM trên hệ thống của Ngân hàng, do đó thông tin cực kì bảo mật.
2.1.3 Cách thức giao dịch thanh toán ngân hàng qua thẻ ATM
Hình 1. Giao dịch với ngân hàng bằng thẻ ATM
Từ hình minh họa trên ta có thể thấy cách thức giao dịch bằng thẻ ATM của người dùng với ngân hàng được thực hiện qua các điểm giao dịch có đặt máy rút
24
tiền tự động ATM. Người dùng phải có thẻ và mật khẩu (số pin) mới có thể tiến hành giao dịch.
Khi bạn đút thẻ vào máy ATM, nó sẽ bắt bạn phải nhập mã pin. Nếu bạn nhập đúng mã pin thì dữ liệu từ máy ATM sẽ được gửi tới ngân hàng, các dữ liệu này đều được mã hóa thương dùng hệ thống 16bit ( hiện đại hơn là dùng 32bit).
Sau khi tiến ngân hàng nhận được dữ liệu từ máy ATM sẽ tiến hàng giải mã và kiểm tra các thông tin về thẻ ATM. Nếu mọi thông tin đều chính xác thì bạn có thể giao dịch bình thường.
Xin lưu ý, hầu hết các ngân hàng đều chỉ cho phép bạn nhập tối đa 3 lần mã pin, nếu sau 3 lần mà bạn vẫn nhập sai thì ngay lập tức thẻ của bạn sẽ bị
“nuốt” luôn tại điểm giao dịch đó. Đây cũng là một biện pháp bảo vệ để tránh tìm trạng các hacker mũ đen dò tìm mật khẩu. Dù thực tế cho thấy cách “bảo vệ” này không hiệu quả mà chỉ có tính chất “hạn chế” tối đa các nguy cơ gây ra tình trạng bị đánh cắp thông tin rồi làm giả thẻ.
Kết luận: Khi một chủ thẻ muốn thực hiện một giao dịch ATM, anh ta nhập vào những thông tin cần thiết thông qua bộ phận đọc thẻ và bàn phím. Máy ATM gửi thông tin này cho máy chủ, máy chủ sẽ truyền yêu cầu giao dịch đến ngân hàng hoặc định chế phát hành thẻ của chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu tiền mặt, máy chủ tạo ra một giao dịch chuyển tiền điện tử từ tài khoản séc của khách hàng sang tài khoản của bên sở hữu máy chủ. Khi tiền đã được chuyển đến tài khoản tại ngân hàng của bên sở hữu máy chủ, máy chủ gửi một mã số chấp thuận cho máy ATM ra lệnh cho máy trả tiền. Sau đó qua trung tâm thanh toán bù trừ, máy chủ thực hiện chuyển tiền của chủ thẻ sang tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ thông thường là vào ngày làm việc hôm sau. Bằng cách này, đơn vị chấp nhận thẻ được hoàn lại tất cả số tiền mà máy ATM đã trả.
25
2.1.4 Lợi ích của việc sử dụng giao dịch thanh toán ngân hàng qua thẻ ATM Tất cả những gì các ngân hàng đã và đang làm đều hướng đến một mục tiêu là đem đến cho khách hàng của họ những dịch vụ tốt nhất. Chính vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực tài chính là một xu hướng tất yếu.
Điển hình như việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng bằng thẻ ATM sẽ mang lại những lợi ích sau:
An toàn: Giúp các bạn cất giữ tiền, tránh mất mát. Thuận tiện trong lưu thông: các bạn không cần phải cất giữ nhiều tiền mà khi cần các bạn có thể rút tiền tại các điểm đặt máy ATM của Ngân hàng nếu bạn có tài khoản tại ngân hàng.
Do công đoạn giao dịch (bao gồm: thanh toán tiền, gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản,…) được thực hiện qua máy móc đã được lập trình sẵn nên độ chính xác sẽ cao hơn.
Giúp giảm bớt tình trạng quá tải khi bạn giao dịch trực tiếp tại các ngân hàng. Nếu chưa có các điểm giao dịch ATM thì hàng ngày các ngân hàng sẽ phải tiếp nhận hàng nhìn lượt giao dịch, các nhân viên ngân hàng phải thực hiện nhiều giao dịch sẽ dẫn đến mệt mỏi và làm việc sẽ không hiệu quả và chính xác. Khách hàng sẽ khó chịu vì phải xếp hàng chờ đợi lâu để đến lượt giao dịch.
Hầu hết hiện nay các ngân hàng đều cho phép khách hàng có thể thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại, hóa đơn mua sắm,… bằng thẻ ATM.
Nếu bằng phải đi đâu xa bằng tàu xe, thay vì phải bảo quan rất nhiều tiền mặt thì bạn chỉ cần phải “bảo quản” duy nhất tấm thẻ ATM. Bởi hầu hết các ngân hàng hiện nay đều liên kết với nhau và các điểm đặt máy rút tiền tự động có mặt ở khắp mọi nơi. Chính vì vậy nếu phải đi đâu xa và dài ngày, bạn cũng sẽ không lo phải mang nhiều tiền cho đủ chi tiêu. Chỉ cần
26
có một tấm thẻ ATM đã nạp sẵn tiền, bạn có thẻ giúp tiền ở bất cứ đâu, có thể thanh toán các dịch vụ bằng thẻ ATM mà ngân hàng cung cấp.
Bạn có thể gửi tiền cho bất kỳ ai ở đâu bằng hình thức chuyển khoản mà không phải đến ngân hàng “xếp hàng” cho đến lượt. Chỉ cần bạn ra các điểm giao dịch ATM, hầu hết các ngân hàng đều có dịch vụ chuyển khoản bằng thẻ ATM.
Thuận tiện trong việc gởi, rút: Các bạn có thể gởi và rút tiền một cách nhanh chóng tại ngân hàng nơi bạn mở tài khoản.
Để thuận tiện cho gia đình và người thân khi gởi tiền vào tài khoản cho bạn, chỉ cần cung cấp thông tin:
Tên ngân hàng nơi bạn mở tài khoản.
Tên chủ tài khoản.
Số ký hiệu tài khoản.
Chỉ cần 3 thông tin đó thì gia đình hoặc bất kỳ ai cũng có thể gởi tiền vào tài khoản cho bạn ở tại bất kỳ ngân hàng nào. Nhưng nếu gởi tiền vào ngân hàng không trực thuộc chi nhánh nơi bạn mở tài khoản thì mất phí chuyển tiền, còn nếu gởi tiền vào ngân hàng nơi bạn mở tài khoản hoặc các chi nhánh trực thuộc ngân hàng đó thì không mất phí.
Khi bạn chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng thì phí chuyển tiền thấp hơn, và thời gian chuyển tiền nhanh hơn so với bưu điện. Phí chuyển tiền tùy thuộc vào từng ngân hàng. Thời gian chuyển có thể trong vòng từ 30 phút, hoặc chậm nhất là 2 ngày.