DẠNG 11: NHẬN DIỆN NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
III. BÀI TẬP BỔ SUNG VÀ NÂNG CAO
2. Chủ đề là gì?
a. Khái niệm về chủ đề:
- Chủ đề của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là nhân cách, lòng tự trọng của người nông dân trước cái đói, sự nghèo khổ.
- Chủ đề của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân phẩm, công lí... cũng được Nguyễn Du đặt ra để lí giải
- Chủ đề của tác phẩm Nam quốc sơn hà là niềm tự hào và khẳng định chủ quyền lãnh thổ.
- Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh Châu cũng là một trong những văn bản chứa nhiều chủ đề mà chủ đề chính là vấn đề đạo đức của con người. Bên cạnh đó, nhà văn còn đặt ra nhiều vấn đề khác như: vấn đề người lính trong và sau chiến tranh; vấn đề bi kịch chiến tranh; vấn đề thế nào là một tác phẩm nghệ thuật đích thực?...
b.Thế nào là từ ngữ chủ đề của đoạn văn?
- Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ lặp lại nhiều lần nhằm duy trì ý (đối tượng) được biểu đạt.
c. Thế nào là câu chủ đề của đoạn văn?
- Câu chủ đề là câu khái quát nội dung của đoạn, có hình thức ngắn gọn và thường đủ hai thành phần chính, có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu (trường hợp câu chủ đề đứng ở cuối câu ta sẽ tìm hiểu sau).
DẠNG 15
RÚT RA BÀI HỌC/ THÔNG ĐIỆP Ý NGHĨA NHẤT
Đây là câu hỏi vận dụng cao, dạng mở đòi hỏi HS đưa ra ý kiến của riêng mình sau khi đọc văn bản Một số lưu ý để HS làm tốt nhất câu hỏi này:
- Thông điệp đưa ra là hàm ý suy luận ra từ nội dung của văn bản
- Nếu có nhiều thông điệp, HS có quyền lựa chọn miễn sao giải thích lí do thuyết phục - Thông điệp có thể là một bài học tư tưởng đạo lý và hành động có ý nghĩa thực tiễn Dưới đây là 3 bước cần có để làm tốt dạng câu hỏi này:
- Xác định thông điệp: Thông điệp ý nghĩa nhất với tôi là ...
- Suy luận thông điệp tư tưởng đạo lý: Vì nó cho tôi thấy rằng, chúng ta cần....
- Suy luận bài học thực tiễn: Chúng ta cần làm .... để thay đổi
Thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng tôi mà chắc chắn nó còn có ý nghĩa với tất cả mọi người.
DẠNG 16
DẠNG CÂU HỎI TẠI SAO TÁC GIẢ LẠI CHO RẰNG
Đây là câu hỏi thông hiểu, mục đích của câu hỏi là kiểm tra mức độ hiểu ý nghĩa hàm ẩn bên trong câu nói Đôi khi câu trả lời nằm ngay trong văn bản, tác giả đã có lí giải cụ thể bạn chỉ cần liệt kê lại->Các bạn nên đọc kĩ lại văn bản một lần nữa, dựa vào yêu cầu cụ thể của câu hỏi để trả lời
Đôi khi câu trả lời nằm ở nghĩa hàm ẩn của câu nói, bạn phải suy luận ra để đi đến câu trả lời.-
>Cách suy luận đơn giản chỉ cần trả lời cho các câu hỏi: Vì sao, vì sao không? Nếu không như vậy thì sao DẠNG 17
NHẬN DIỆN CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
1
Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2
Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3
Chứng minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng.
Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4 Bác bỏ
Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5
Bình luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
6 So sánh
So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
Ví dụ:
ã Thao tỏc giải thớch
“Cáiđẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không saymê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ.Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợptình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đềuhướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải”.
( Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần ĐìnhHượu)
ã Thao tỏc chứng minh
“Từ sau khiViệt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa họcvà công nghệ (KH&CN) của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách choKH&CN vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lênrất nhanh, đến thời điểm này đã tương đương khoảng 1tỷ
USD/năm. Cơ sở vật chấtcho KH&CN đã đạt được mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứuvà trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn 1.000 tổ chức KH&CN của các thànhphần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và ĐàNẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ sở hạ tầngthông tin tốt trong khu vực ASEAN (kếtnối thông tin với mạng Á- Âu, mạngVinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,…”
(Khoahọc công nghệ Việt Namtrong buổi hội nhập, Mai Hà, Ánh Tuyết – Theo Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014-) ã Thao tỏc lập luận phõn tớch
“… Nói tới sách là nói tới trí khôn củaloài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũytruyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ vềthế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xaxôi.
Những quyển sách khoahọc có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó,hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau.Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên cácphần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, nhữngtruyền thống, những khát vọng.
Sách, đặc biệt là những cuốn sáchvăn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua cácthời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khátvọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểurõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nàovới người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhânloại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổcủa con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhậnxét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó lànguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng tahãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”.
( Bàn về việc đọc sách – NguồnInternet)
ã Thao tỏc bỡnh luận
“… Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việcđánh giá nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử cóvăn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong cáccuộc họp:
cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọingười…Nhưng đó chỉ là những lời khô cứng,ít cảm xúc. Chỉcó lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng nhau bất kểtrên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thểcảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đườngkhi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạngmình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảmơn còn có nghĩa là đội ơn”.
( Bài viết tham khảo)