THỰC TRẠNG VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
2.2.3: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại
2.2.3.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM&DV Mü §×nh
a. kế toán doanh thu bán hàng
khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và đã xác định được doanh thu, để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản cấp một 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tài khoản cấp hai 5111-Doanh thu bán hàng hóa. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 11: Mô hình Hoạt động bán hàng của công ty TNHH TM & DV Mỹ Đình
Ví dụ: ngày 27/10/2015 đại lý Yến & Trang có nhu cầu đặt mua một số mỹ phẩm chăm sóc tóc, kế toán lập hóa đơn GTGT ( số 0000271 ) kèm bảng kê hàng hóa dịch vụ với trị giá hóa đơn là 9.190.000 đồng chưa thuế GTGT.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán vào sổ nhật kí chung, sổ chi tiết các tài khoản – TK511, sổ cái tài khoản 511
b. kế toán giá vốn hàng bán
Công ty sử dụng phương pháp bình quân cuối kỳ để tính giá vốn hàng xuất kho.
Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Chứng từ : Phiếu xuất kho
Ví dụ ngày 28/10/2015 công ty xuất bán các sản phẩm chăm sóc tóc cho đại lý Mỹ Phẩm Yến & Trang theo phiếu xuất kho số XK001317, trị giá 7.880.373 đồng. Căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chug để ghi vào sổ chi tiết các tài khoản và sổ cái tài khoản 632- giá vốn hàng bán.
c. kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản 515-Doanh thu hoạt động tài chính.
Cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào giấy báo có kèm theo sổ phụ của ngân hàng để kế toán lập phiếu kế toán, sau đó ghi sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 515. Vì doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng và có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên kế toán không mở sổ chi tiết cho tài khoản 515.
Ví dụ: ngày 31/10/2015, dựa vào giấy báo có của ngân hàng, lãi tiền gửi của công ty trong tháng 10 là 7.494 đồng. kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 515 như sau:
d. Kế toán chi phí tài chính
Tài khoản sử dụng: tài khoản 635-chi phí tài chính
Cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào sổ phụ ngân hàng, giấy ủy nhiệm chi và các chứng từ khác liên quan để ghi sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 635. Vì chi phí tài chính của công ty chủ yếu là trả lãi tiền vay và chi phí thanh toán tiền hàng do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm thanh toán với thời điểm mua hàng nên kế toán không mở sổ chi tiết cho tài khoản chi phí tài chính.
Ví dụ: ngỳ 20/10/2015 công ty có trả lãi vay ngắn hạn cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, kế toán căn cứ vào giấy ủy nhiệm chi để ghi sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 635 như sau:
e. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Vì công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài chính nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán gộp vào chi phí quản lý kinh doanh của công ty.
Tài khoản sử dụng: TK 642-chi phí quản lý kinh doanh. Trong đó, chi phí bán hàng của công ty được hachj toán qua tài khoản 6421- chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được công ty phản ánh qua tài khoản 6422-chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, giấy báo nợ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bảng kê thanh toán cước vận chuyển hàng
- Phiếu xuất kho vật liệu, CCDC, bảng phân bổ vật liệu CCDC - Bảng lương và các khoản phụ cấp
- Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Ví dụ ngày 30/10/2015 công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ mỹ đình có thanh toán tiền cước vận chuyển hàng ngày30/10/2015 cho công ty TNHH TMDV vận tải Bắc Trung Nam với tổng số tiền là 2.992.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt. dựa vào hóa đơn GTGT số 0000984 kém bảng kê thanh toán cước vận chuyển hàng (số 984), kế toán công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Mỹ Đình lập phiếu chi (số PC01316). Tiền cước vận chuyển kế toán hachj toán vào tài khoản 6421- chi phí bán hàng.
Ví dụ: ngày 15/10/2015, công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Mỹ Đình có bảo trì máy tính, máy in, mua phụ kiện máy tính của công ty Cổ phần Công Nghệ Thông Tin Thái An với tổng số tiền thanh toán là 1.600.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt. Dựa vào hóa đơn GTGT số 0000622, kế
toán công ty TNHH Thương Mại và Dich Vụ Mỹ Đình lập phiếu chi (số PC00487).
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi và các chứng từ kế toán khác có liên quan kế toán ghi sổ nhật ký chung, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ cái tài khoản 642 như sau:
f. Kế toán chi phí thuế TNDN
Tài khoản sử dụng: để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp công ty sử dụng tài khoản 821-chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH thương mại và Dịch vụ Mỹ Đình do kế toán thuế kê khai và tạm tính theo quý. Đến cuối năm, kế toán lập tờ khai thuế quyết toán thuế TNDN. Để xác định phần kết quả kinh doanh được phép giữ lại tại doanh nghiệp, kế toán xác định phần thuế phải nộp cho nhà nước. Thuế thu nhập tạm tính hàng quý được tính theo thu nhập thực tế phát sinh của quý đó. Thu nhập trong quý dùng để tính thuế TNDN là thu nhập của cả 3 tháng trong quý. Cuối năm kế toán mới tổng hợp xác định kết quả kinh doanh trước thuế làm căn cứ xác định số thuế phải nộp cả năm. Mức thuế suất mà doanh nghiệp phải chịu là 25%
Chi phí thuế TNDN= Lợi nhuận kế toán trước thuế
*25%
g. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Để phản ánh kết quả xác định kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ kế toán (tháng, năm), trước khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, kết chuyển chi phí thuế TNDN và kết chuyển lãi (lỗ).
Các chứng từ sử dụng: phiếu kế toán và các chứng từ liên quan.
Ví dụ: ngày 31/10/2015, căn cứ vào sổ cái các tài khoản 511, TK 515, TK 632, TK 635, Tk 642. TK 811. Kế toán tính tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.3 : NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MỸ ĐÌNH 2.3.1 Ưu điểm.
- Tổ chức bộ máy quản lý Công ty khoa học và hợp lý, đảm bảo hoạt động liên tục và có hiệu quả của Công ty.
- Công ty đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính làm giảm bớt công việc của kế toán, đồng thời hình thức kế toán nhật ký chung tương đối đơn giản.
- Về công tác quản lý kế hoạch tiền lương: Việc hạch toán tiền lương mang tính sát thực, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Công ty cũng tuân thủ theo chế độ tiền lương hiện hành, đảm bảo mức lương hợp lý cho công nhân viên trong Công ty, đồng thời Công ty cũng có chính sách khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích sự hăng say lao động của nhân viên.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty có trình độ, nhiệt tình trong công việc, đặc biệt đội ngũ quản lý Công ty đều đảm bảo có năng lực, đáp ứng yêu cầu đưa Công ty ngày càng phát triển.
- Về cơ bản, Công tác hạch toán kế toán các phần hành đều đảm bảo yêu cầu, tuân thủ đúng theo nguyên tắc kế toán.
2.3.2 Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm đó, Công ty còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục:
- Bên cạnh những nhân viên có ý thức tốt, trong Công ty còn tồn tại một số nhân viên chưa thực sự nhiệt tình với công việc, trình độ nhân viên mặc dù đã được nâng cao nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, một số nhân viên còn làm trái ngành nên hiệu quả chưa cao.
- Bị hạn chế về vốn dẫn đến tình trạng thiếu vốn trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại.
2.3.3 Kiến nghị
- Công ty nên tập trung nhiều hơn vào quản lý nhân sự, tránh việc các Công nhân ỷ lại, không nhiệt tình trong lao động. Ngoài ra cũng cần chú ý quan tâm hơn nữa tới công nhân viên trong Công ty, giúp họ yên tâm lao động.
- Xây dựng kế hoạch làm việc khoa học.
- Nên tuyển những công nhân viên làm đúng chuyên ngành thì hiệu quả sẽ cao hơn.
- Hoàn thiện hơn nữa bộ máy kế toán của Công ty.
KÕt luËn
Qua toàn bộ nội dung đã trình bày ở trên cho ta thấy đợc tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng trong Doanh nghiệp Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng nhng lại có ý nghĩa quyết định đối với cả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.Việc hạch toán đầy đủ kịp thời và đúng đắn sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó Công ty đã có phơng pháp quản lý riêng cho mình, vận dụng linh hoạt hợp lý chế độ kế toán và điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Do vậy mà công tác kế toán của công ty về cơ bản đã đi vào nề nếp, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và chế độ kế toán hiện hành. Trên cơ sở lý luận cơ bản về công tác hạch toán kế toán kết hợp với tình hình thực tế tại Công ty chuyên đề đã đa ra những u điểm và mặt hạn chế trong công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và đa ra một số ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của Công ty.
đợc tìm hiểu thực tế về công tác kế toán của một doanh nghiệp kinh doanh và thực hiện một chuyên đề riêng,hơn nữa do điều kiện thời gian có hạn cũng nh trình độ kiến thức và khả năng lý luận cha vững vàng, nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy, cô giáo cho ý kiến
để báo cáo đợc hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú trong công ty TNHH TM&DV Mỹ Đình,đặc biệt là các anh chị Phòng Kế Toán, em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Nga giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Sinh viên