CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.5 Tính khấu hao tài sản cố định
Khái niệm về khấu hao tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố định khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao tài sản cố định bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.
Hao mòn tài sản cố định có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vô hình.
Các phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
T Mk NG
Trong đó :
Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của tài sản cố định NG: Nguyên giá tài sản cố định
T : Thời gian sử dụng tài sản cố định ( xác định theo phụ lục 1) Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao tài sản cố định được xác định:
Tk T1
Trong đó: Tk: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định T : Thời gian sử dụng hữu ích tài sản cố định
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định, cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Thời gian dự tính mà doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản cố định.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong quá trình thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.
Mức khấu hao trung bình một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ 12 tháng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới ( chưa qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh chóng.
Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây :
Trong đó : Mk : Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định.
Gd : Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Tkh : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
Tkh = Tk x Hs Trong đó :
Tk : Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Hs : Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng được xác định:
Mk = GH x T
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp =
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Bảng hệ số điều chỉnh theo thời gian sử dụng tài sản cố định Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm) Trên 6 năm ( t> 6 năm)
1,5 2,0 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Trong đó:
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: