PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ
3.1. Phân tích môi trường vĩ mô của công ty
Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện trạng tốc độ độ tăng trưởng hằng năm của nước ta tăng đều.
Biểu đồ 1: Tốc trưởng tăng trưởng GDP của Việt Nam những năm gần đây.
Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 là 6,78%, năm 2011, GDP đã tăng 5,89% so với năm 2010. Thu nhập bình quân của người Việt Nam, tính đến cuối năm 2010 đạt khoảng 1.160 USD, năm 2011 là 1300 USD. Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân đang ngày một cao. Nhưng nhìn chung Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người còn thấp và tỷ lệ thất nghiệp cao so với những nước khác.
Việc tốc độ tăng trưởng như thế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk.
Nhưng hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân tăng lên, đời sống được cải thiện làm người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng các sản phẩm sữa.
Nhờ việc mức sống của người dân tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng các sản phẩm sữa trong các hộ gia đình cũng ngày càng tăng tạo điều kiện cho ngành sữa Việt Nam phát triển.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc người dân phải cắt giảm chi tiêu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, cắt giảm tiêu dùng sữa là việc làm có thể diễn ra trước, chính điều này là nguyên nhân gây khó khăn cho
ngành sữa. Nhưng lạm phát đã giảm hơn hẳn trong những năm gần đây (2012 và 2013), lạm phát giảm đồng thời làm sụt giảm trong giá nguyên vật liệu như đường (giảm 5-10%), bột kem (giảm 50%). Những số liệu này rất có lợi cho Vinamilk, vì những nguyên vật liệu này chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất của công ty.
Việc tăng trưởng chậm làm chi tiêu của người dân vào các sản phẩm như sữa cũng không được thoải mái. Nhưng do sữa là sản phẩm thiết yếu nên mức độ tác động này tương đối không cao. Điều này ít nhiều ảnh hưởng không tốt đến ngành công nghiệp chế biến sữa nước ta nói chung và Vinamilk nói riêng.
Nên yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế được xem là tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam.
3.1.2. Yếu tố lãi suất :
Hiện nay trên Thế Giới, lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp vay vốn. Việc nắm bắt và dự đoán được tình hình tăng gảim của lãi suất sẽ giúp các doanh nghiệp định hướng tốt trong tương lai.
Ở Việt Nam, Ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà nước công bố giảm hàng loạt lãi suất chủ chốt. Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm xuống 6%/năm. Kéo theo đó là việc hàng loạt ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất, một số khác tăng nhẹ. Đây là hành động hỗ trợ các doanh nghiệp từ phía chính phủ, giúp các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh.
Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực và khá mạnh đến tình hình kinh doanh của công ty. Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá dần ổn định, cán cân thanh toán được cải thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ 14% xuống còn 12 %, lãi suất vay tín dụng đã giảm so với đầu năm , xu thế này đang được chỉ đạo đẩy nhanh và linh hoạt theo biến động của thị trường và diễn biết của lạm phát. Đây chính là cơ hội cho công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng sản xuất.
3.1.3. Môi trường pháp luật, chính trị
Xét về mức độ ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh thì chính trị là một trong những yếu tố tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của một công ty. Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, nhà nước chú trọng đến công bằng xã hội trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất.
Vì vậy vấn đề chính trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động của Vinamilk.
Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giá sữa nhập khẩu tạo điều kiện cho sản xuất sữa trong nước phát triển. Do đó, đây là yếu tố tác động khá mạnh và tích cực đến tình hình kinh doanh của công ty.
Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Thực tế cho thấy ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm sữa từ rất sớm và với hàm lượng khá đầy đủ cũng với các hoạt động vui chơi giải trí khoa học đã tạo cho sự phát triển hoàn thiện về cân nặng, chiều cao, trí não. Và điều này dĩ nhiên đã tạo cho các quốc gia này nguồn lao động có chất lượng cao. Và vì vậy Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Chủ trương của Nhà nước ta là mong muốn cho người dân có quyền được hưởng những quyền lợi tự nhiên đó. Dù đất nước ta không phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Những ưu tiên của Đảng và Nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp.
Đối với Vinamilk nói riêng, Nhà nước có những biện pháp hỗ doanh nghiệp trong việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng, các chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk….
Dựa vào những phân tích trên ta có thể thấy môi trường chính trị, pháp luật có tác động mạnh và được xem là tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.
3.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản liên quan đến sữa không cao. Điều này cũng là dễ hiểu vì điều kiện tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang còn nhiều khó khăn và vừa thoát ra khỏi danh sách các nước nghèo nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận người dân có mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản phẩm này là gần như rất ít. Vì vậy thói quen này chỉ một bộ phận nhỏ người dân thành thị, có mức sống tương đối mới bắt đầu hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm liên quan đến sữa. Đây là một trong những tác động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể chất.
Văn hóa của Việt Nam là nền văn hóa dân tộc pha trộn của 54 dân tộc anh em, vừa hòa nhập, vừa có những nét rất đặc trưng của từng dân tộc. Nhưng nhìn chung, tất cả các nền văn hóa này đều rất chú trọng nền tảng gia đình, họ tộc. Mọi của cải vật chất cả đời dành dụm, cha mẹ hầu hết đều để lại cho con cái, anh em đùm bọc lẫn nhau, con cái hiếu kính với cha mẹ.
Quay lại tình hình nước ta, Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép… là vô cùng tốt. Đối với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Đặc biệt khi tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc diểm về hình thể của người Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với thế giới cộng thêm
tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng. Dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng không như Nhật Bản, Hàn Quốc… vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội địa, người Việt lại có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý thường hay đánh giá thấp chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại nhập. Nhưng ảnh hưởng của vấn đề này không đáng kể đối với một hãng sữa đã gây dựng được thương hiệu như Vinamilk.
Chính vì những lý do trên, yếu tố văn hóa – xã hội luôn ảnh hưởng mạnh và tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành công nghiệp sữa nói riêng.
3.1.5. Môi trường dân số
Một điều rất dễ nhận thấy là dân số Việt Nam nói riêng và dân số Thế Giới nói chung đang trên đà phát triển. Có nghĩa là số lượng trẻ em ngày càng nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp sữa và các sản phẩm được làm từ sữa.
Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra khá nhanh, cùng với đó là sự phân bổ dân số cũng thay đổi nhiều. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế bằng cách giảm tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ cũng làm thay đổi kết cấu dân số. Theo thống kê tỷ lệ dân số làm nông nghiệp chiếm khoảng trên 50%, như vậy khoảng cách này còn có thể được rút ngắn. Chưa kể đến thu nhập người dân đang ngày càng gia tăng, con số này đã vượt ngưỡng 1000USD/người/năm. Mức sống người dân Việt Nam đang được cải thiện dần.
Việc dân số tăng nhanh tác động rất mạnh đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Đây sẽ là một tác động tốt nếu công ty có những bước đi đúng đắn trong việc thu hút thị trường và mở rộng thị phần.
Hơn nữa, tuổi thọ trung bình của người dân đang dần được cải thiện. Điều này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Vì không chỉ trẻ em mới cần những chất dinh dưỡng có trong sữa mà người lớn tuổi cũng rất cần. Cùng với sự gia tăng của chất lượng sống thì người dân dần đầu tư nhiều hơn vào việc mua sữa.
Trong cuộc sống hiện nay nhu cầu của con người vô cùng đa dạng, phong phú. Nhu cầu tiêu dùng phong phú này chính là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sữa như Vianmilk.
Tuy nước ta có nhu cầu rất lớn về sản phẩm sữa nhưng lượng tiêu thụ trên đầu người còn thấp so với các thị trường nước ngoài bởi nguồn thu nhập hạn chế.
Tóm lại, bên cạnh việc tác động mạnh thì yếu tố văn hóa còn ảnh hưởng tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.6. Môi trường tự nhiên
Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác thường có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới thường có hàm lượng hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein lại thấp. Hơn nữa, hàm lượng khoáng cũng thấp và không cân bằng, đặc biệt là thường thiếu phốt-pho. Chính vì thế mà tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn nhiều so với cỏ ôn đới. Vì tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp nên bò không ăn được. Làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa cũng không được như ý.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa.
Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh cho bò sữa.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Việt Nam là một nước nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh.
Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản phẩm từ sữa bò. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy nguyên liệu dễ bị ôi thiêu, do đó ít nhiều có tác động đến phương cách bảo quản của mỗi doanh nghiệp. Nhưng do sự tiên tiến của khoa học kỹ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp chế biến sữa trong đó có Vinamilk.
Qua phân tích, ta có thể thấy đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt công ty, nhưng mức độ tác động không đáng kể vì vậy cần có những biện pháp khắc phục, kiểm soát để giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm chi phí đầu ra và nâng cao giá thành sản phẩm.
3.1.7. Môi trường khoa học - công nghệ
Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk luôn coi trọng yếu tố khoa học và công nghệ, tuỳ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu của thị trường, cơ cấu sản phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời. Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh giá trình độ công nghệ của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ công nghệ nhằm mục tiêu nhận biết xuất phát điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ công nghệ của công ty so với trình độ công nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ công nghệ, Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ.
Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn trang thiết bị qua một vài ví dụ sau đây:
- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ
“gõ” sang công nghệ “thổi khí”.
- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.
- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,…
Vinamilk đang thực hiện việc áp dụng Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Dutch Lady (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác.
Có thể xem đây là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại của công ty. Và qua phân tích ở trên, ta có thể thấy khoa học công nghệ vừa mang trong mình ảnh hưởng tốt lẫn xấu đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk. Vậy nên, trong thời gian qua ta có thể thấy ban lãnh đạo công ty đã tập trung phát triển yếu tố này nhiều thế nào.