CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT – VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn xây dựng và thương
Qua một thời gian ngắn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với
thành sản phẩm xây lắp của công ty, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau:
3.2.1. Kiến nghị về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299
- Thứ nhất, kế toán nên lập lập bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở công trình để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh.
Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu :
Công ty cổ phần XD-TM 299 Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ Đội XL số : Ngày... tháng...năm...
Tên công trình :...
STT Tên vật liệu Đơn vị tính
Khối
lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Tổng cộng
Người lập
Nếu điều kiện công ty không cho phép không thể tổ chức việc kiểm kê NVL còn lại cuối kỳ ở các công trình thì cũng cần phải tổ chức kiểm kê lượng vật liệu còn lại chưa sử dụng tại công trường xây dựng khi công trình đã hoàn thành. Bởi dù vật liệu có được mua khi có nhu cầu song viêc thừa vật liệu trong thi công là điều khó tránh khỏi cho dù là không nhiều. Khi đó tùy theo phương thức sử lý lượng vật liệu thừa này mà thực hiện hạch toán cho phù hợp :
Nếu chuyển số vật liệu này sang thi công công trình khác : kế toán thực hiện nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 154.NVL (chi tiết công trình nhận vật liệu) Có TK.154.NVL (chi tiết công trình thừa vật liệu) Nếu thực hiện nhập kho số vật liệu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154.NVL (chi tiết cho công trình thừa vật liệu)
Nếu thực hiện bán số vật liệu thừa không sử dụng hết kế toán có thể tính toán xác định giá vốn vật liệu thừa đem bán và ghi nhận doanh thu. Song do lượng vật liệu thừa thường ít kế toán có thể ghi giảm chi phí tương ứng với số tiền thu được theo định
Có TK 154.NVL (chi tiết cho công trình thừa vật liệu)
- Thứ hai: Công ty nên trích trước chi phí nghỉ phép cho công nhân trực tiếp trong danh sách. Thực tế với một công trình, ở một tháng thì không gây biến động lớn nhưng tất cả các công trình được hạch toán như vậy sẽ gây biến động lớn cho chi phí sản xuất của cả Công ty, có thể trích theo tỷ lệ nhất định, ví dụ:
Tỷ lệ trích trước
= Tổng số lương phép kế hoạch
năm của CNTTSX x 100%
Tổng số lương cơ bản kế hoạch
năm của CNTTSX Mức trích
trước lương phép hàng
tháng
=
Tiền lương bậc phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất
x
Tỷ lệ trích trước Sau khi tính toán được mức lương trích trước cho công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách, kế toán tiến hành nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 154.NC
Có TK 335 “chi phí phải trả”
Khi xác định tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh, kế toán thực hiện nhập vào máy theo định khoản:
Nợ TK 335 Có TK 334
- Thứ ba, công ty xác định kỳ tình giá thành là năm, theo em kỳ tính giá thành nên xác định là quý để phản ánh kịp thời tiền độ thi công công trình.
3.2.2. Một số kiến nghị khác
- Hiện tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299 đang không sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán mà sử dụng Excel để cập nhật chứng từ, dẫn đễn việc cập nhật chứng từ, sổ sách rất khó theo dõi. Theo ý kiến cá nhân tôi, công ty nên tìm hiểu một phần mềm hạch toán phù hợp nhất với yêu cầu hạch toán và báo cáo của công ty; từ đó sẽ nhất quán trong việc theo dõi hệ thống số liệu.
về việc cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng kế toán. Do đặc điểm tổ chức của công ty có nhà máy ở xa trụ sở chính của công ty cho nên việc hạch toán kế toán của công
kế toán cứng, có trình độ chuyên môn, đặc biệt nắm bắt về phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác kế toán sau này.
Hiện tại công ty áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" trong công tác kế toán với hình thức này về hiện tại thì phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhưng có một điều rất bất cập là, việc lập chứng từ ghi số chỉ được thực hiện vào cuối mỗi kỳ, điều này không đáp ứng kịp thời về thông tin phục vụ cho công tác kế toán. Theo ý kiến cá nhân em thì nên lập chứng từ ghi sổ một tháng một lần.
Trên đây chỉ là một số biện pháp có thể góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán công ty trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp, tính đúng và đủ những chi phí phát sinh và tiết kiệm chi phí sản xuất hợp lý nhằm mục đích hạ giá thành sản xuất. Em hy vọng những ý kiến trên là thiết thực đối với công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 299.