Kĩ năng giải quyết các vấn đề của thực tiễn giáo dục

Một phần của tài liệu Phương pháp tình huống trong giảng dạy (Trang 69 - 79)

CHƯƠNG II. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 43 I. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

II. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2 Hình thành và phát triển các kĩ năng học tập tích cực

2.2.8 Kĩ năng giải quyết các vấn đề của thực tiễn giáo dục

Mục đích chính của việc áp dụng PPNCTH trong giảng dạy là giúp gắn liền kiến thức lý thuyết với những úng dụng thực tế, thông qua đó mà góp phần hình thành ở học sinh năng lực giải quyết các vấn đề/tình huống của thực tiễn

cuộc sống, thực tiễn nghề nghiệp. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, vả lại các tình huống thực tế thì muôn màu đa dạng, bởi thế những giờ học áp dụng PPNCTH cũng chỉ hình thành được cho người học những kĩ năng quan trọng, cơ bản nhất trong giải quyết những tình huống thực tiễn mang tính điển hình. Việc áp dụng PPNCTH trong giảng dạy môn Giáo dục học cũng không nằm ngoài nguyên tắc này.

Thực tế cho thấy sinh viên SPNN cũng đánh giá tương đối cao vai trò của PPNCTH trong việc giúp sinh viên hình thành kĩ năng giải quyết các vấn đề của thực tiễn giáo dục (76,5% đánh giá từ mức khá trở lên-xem biểu đồ dưới).

Khi được hỏi, có sinh viên đã nói: Ngay từ khi đi học phổ thông em đã nhận thấy làm giáo khó nhất là khi phải giải quyết các tình huống giáo dục.

Nhiều thầy cô của chúng em ngày trước lắm khi xử lý các tình huống xảy ra trong lớp em thật không khéo chút nào. Chúng em ấm ức lắm mà không dám nói ra vì sợ bị trù nên đành chọn cách im lặng. Bây giờ học thực hành giải quyết các tình huống sư phạm em lại càng thấy quả là không đơn giản chút nào. Cùng một tình huống có thể có rất nhiều cách giải quyết khác nhau, hiệu quả cũng rất khác nhau tùy và vào từng đối tượng. Đúng là làm giáo viên không đơn giản chút nào.

Những giờ học như thế này em thấy rất thú vị và bổ ích cho chúng em sau này.

(Ng.Th.N, K41 E2)

9

20.5

47

19.5

4 0

10 20 30 40 50

Rất tốt Tốt Khá Tr.Bình Yếu Rất yếu

11. Kĩ năng giải quyết các vấn đề của thực tiễn giáo dục

Dưới đây là biểu đồ tổng hợp mức độ hình thành các kĩ năng thông qua việc áp dụng PPNCTH trong dạy học Giáo dục học. Kết quả khảo sát cho thấy PPNCTH có vai trò quan trọng trong việc góp phần hình thành một loạt các kĩ năng quan trọng đối với sinh viên, điển hình là các kĩ năng phân tích để xác định vấn đề (1), kĩ năng thu thập và xử lý thông tin (3), kĩ năng so sánh, đánh giá các phương án (8), kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề (9), kĩ năng xây dựng và viết tình huống (2), kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm (4),….

88.5 80.5 87.5 80.5

66 67 71.5

81.5 81.5 73

76.5

0 20 40 60 80 100

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Tổng hợp mức độ hình thành các kĩ năng thông qua học theo tình huống

Chú thích:

1. Kĩ năng phân tích để xác định vấn đề 2. Kĩ năng xây dựng và viết tình huống 3. Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin 4. Kĩ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm

5. Kĩ năng trình bày vấn đề/ quan điểm trước tập thể 6. Kĩ năng tranh luận, đưa ra luận điểm và bảo vệ ý kiến 7. Năng lực tư duy phê phán, phản biện

8. Kĩ năng so sánh, đánh giá các phương án 9. Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề

10. Kĩ năng sáng tạo khi đưa ra các giải pháp cho vấn đề 11. Kĩ năng giải quyết các vấn đề của thực tiễn giáo dục

* Một số những ý kiến đề xuất từ phía sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng PPNCTH trong dạy học Giáo dục học

Trong phần khảo sát những ý kiến đề xuất của sinh viên, kết quả cho thấy 100% sinh viên cho rằng nên áp dụng thường xuyên PPNCTH trong dạy học môn Giáo dục học, trong đó có đến 78% sinh viên cho rằng số giờ thực hành giải quyết tình huống giáo dục như đã thực hiện (2 buổi, mỗi buổi 2 tiết 100 phút) là quá ít, 13% ý kiến sinh viên cho là vừa đủ và 7% chọn quá ít. Ý kiến sinh viên đề nghị tăng số tiết thực hành rất khác nhau, phần đông ý kiến sinh viên đề nghị tăng lên thành 3,4 cặp tiết. Thêm nữa, cũng có đến 67% ý kiến sinh viên cho rằng

“tiến hành thảo luận ở hội trường sẽ có hiệu quả hơn”. Điều đó cho thấy bản thân sinh viên đã ý thức được tầm quan trọng của những giờ học thực hành cũng vai trò của các kĩ năng xử lý tình huống giáo dục trong thực tiễn nghề nghiệp của họ sau này. Tuy nhiên, theo phân phối chương trình và quĩ thời gian cho phép, việc bố trí thêm các buổi học thực hành áp dụng PPNCTH là không khả thi. Cách giải quyết duy nhất chỉ có thể là tăng sự lồng ghép các tình huống giáo dục vào phần giảng kiến thức lý thuyết và nâng cao yêu cầu cũng như nội dung thảo luận nhóm, ví dụ tăng số tình huống sinh viên phải chuẩn bị, thông qua đó mà yêu cầu về thảo luận nhóm (ngoài giờ lên lớp) cũng tăng lên.

TIỂU KẾT CHƯƠNG II

Trong chương 2 nhóm nghiên cứu đã đi sâu phân tích tiến trình và các kết quả nghiên cứu áp dụng PPNCTH vào giảng dạy môn Giáo dục học (phần lý luận dạy học) tại hệ sư phạm trường ĐHNN-ĐHQGHN. Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên đánh giá cao tác động của PPNCTH không chỉ đối với gắn nội dung môn học với thực tiễn nghề nghiệp mà còn góp phần hình thành ở người học một gói các kĩ năng quan trọng, điển hình như: Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin, kĩ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày vấn đề/quan điểm trước tập thể, kĩ năng tranh luận, đưa ra luận điểm và bảo vệ ý kiến, năng lực tư duy phê phán/phản biện, kĩ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề,…..

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Thuộc về nhóm các phương pháp dạy học hiện đại, PPNCTH đã chứng tỏ tính ưu việt vượt trội của nó trong việc đưa người học lên đến vị trí trung tâm của quá trình dạy học, tăng hứng thú học tập của người học, cũng như nâng cao tính thực tiễn của môn học, rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo nhà trường và nhu cầu thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp. Có thể nói, PPNCTH góp một phần không nhỏ vào việc khai thác tiềm năng trí tuệ của người học, phát huy tối đa tính tích cực và sáng tạo của họ trong học tập.

Tuy nhiên, cũng cần phải có quan điểm và cách nhìn toàn diện về phương pháp dạy học này, để thấy nó không phải là phương pháp duy nhất và càng không phải là phương pháp vạn năng trong giảng dạy và học tập. Trái lại, một mặt, người giáo viên phải ý thức được những ưu nhược điểm của phương pháp tình huống để biết cách áp dụng một cách khoa học, hợp lý; mặt khác cũng cần phải phối hợp hệ thống đồng bộ phương pháp này với các phương pháp dạy học khác cho sao phù hợp với nội dung, mục đích bài dạy, với trình độ học sinh và với các điều kiện hiện có… Chỉ khi ấy, quá trình dạy học mới có thể đạt đến mục tiêu và chất lượng thực sự. Việc sử dụng PPNCTH nếu không khéo léo sẽ dễ làm mất đi tính hệ thống của kiến thức chuyên môn.

Các nghiên cứu khảo sát của đề tài đã chỉ rõ sự khả thi và tính hiệu quả của việc áp dụng PPNCTH vào giảng dạy môn Giáo dục học với tư cách là môn dạy các kĩ năng nghề (dạy học và giáo dục) trong các nhà trường sư phạm. Một ưu điểm nổi trội của việc áp dụng PPNCTH trong giảng dạy môn Giáo dục học là phương pháp này đã giúp sinh viên trường ĐHNN-ĐHQGHN tăng hứng thú học tập, rèn luyện được một cách tương đối toàn diện nhiều kỹ năng trong học tập, trong đó, đáng chú ý là kỹ năng giải quyết các vấn đề của thực tiễn nghề nghiệp và kỹ năng tư duy phê phán (critical thinking skill) - một kỹ năng khá mới mẻ nhưng lại rất cần thiết đối với quá trình sống, học tập và làm việc nói chung của sinh viên.

8

KHUYẾN NGHỊ

Để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của việc áp dụng PPNCTH trong dạy học môn Giáo dục học, nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau:

1. Đối với nhà trường và các cấp quản lí

 Cần cấu trúc lại nội dung chương trình giảng dạy môn Giáo dục học sao cho lôgic và khoa học hơn. Nên loại bỏ những kiến thức hàn lâm, kinh viện, tăng kiến thực thực tiễn, cập nhật.

 Tạo điều kiện cho sinh viên được sử dụng Internet miễn phí một cách rộng rãi, hiệu quả và hợp lí về giờ giấc (giờ mở và đóng cửa, thời lượng sử dụng không phải chỉ một tiếng,...) bởi Internet là một nguồn thông tin rất phong phú cho sinh viên tìm kiếm các tình huống giáo dục đã xảy ra trên thực tế, trên cơ sở đó có thể biên soạn và chỉnh sửa lại để đưa ra trong các buổi thảo luận.

 Có hình thức thi cử phù hợp với cách dạy. Các bài tập giải quyết tình huống phải trở thành một nội dung kiểm tra/thi cử bắt buộc.

 Thường xuyên tổ chức những buổi bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên và các buổi sinh hoạt học thuật về các chủ đề chuyên môn khác nhau liên quan đến đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

 Tổ chuyên môn nên tăng cường thực hiện các đề tài nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, sau đó báo cáo các kết quả nghiên cứu và đưa vào áp dụng đại trà trong trường.

2. Đối với giáo viên

 Có thể nói, mọi thay đổi trước hết được bắt nguồn, khởi xướng từ người giáo viên, bởi chính họ, trong quá trình giảng dạy của mình mới thấy hết được những yêu cầu, những thuận lợi hay khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ. Và người có nhiệm vụ thực hiện những thay đổi đó trước hết cũng là giáo viên. Giáo viên phải ý thức được hết tính cần thiết của việc áp dụng PPNCTH trong dạy học Giáo dục học.

 Muốn áp dụng tốt PPNCTH, giáo viên phải nắm vững bản chất và cách thức tiến hành PPNCTH trong dạy học. PPNCTH có nhiều ưu điểm nổi bật như đã nói ở phần cơ sở lý luận, tuy nhiên, nếu lạm dụng hoặc không áp dụng khéo léo, đúng cách thì dễ làm mất thời gian và hiệu quả cũng không cao, dễ làm phá vỡ cấu trúc lý thuyết của bài học.

 Giáo viên phải rèn luyện sự nhạy cảm nghề nghiệp và thói quen thường xuyên sưu tầm, quan sát, ghi chép những tình huống có thực do tự trải nghiệm, do được nghe kể, hoặc từ các phương tiện thông tin đại chúng,...

 Trên cơ sở những tình huống sưu tầm, biên soạn được, tiến hành xây dựng ngân hàng các tình huống dạy học. Các tình huống dạy học không chỉ đơn giản được trình bày dưới dạng viết mà còn cần được bổ sung bằng các tình huống sống động dưới dạng hình ảnh, đoạn phim tư liệu nhằm tạo thêm sự sinh động, hấp dẫn nhằm cuốn hút sự chú ý của người học.

 Trong quá trình lên lớp, giáo viên phải biết khuyến khích và tạo điều kiện để sinh viên tham gia tranh luận, biết cách đưa ra luận điểm và bảo vệ ý kiến, dám và biết cách tư duy phản biện, phê phán trong quá trình học và tự học,....

3. Đối với sinh viên

 Phải thay đổi quan niệm về bản chất quá trình học ở đại học, từ đó có thái độ đúng đắn với các yêu cầu học tập ở đại học.

 Trong quá trình học tập, với sự hướng dẫn của giáo viên, sinh viên phải tích cực rèn luyện những kĩ năng cơ bản, ví dụ như: kĩ năng đọc sách, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lập luận, bảo vệ ý kiến cá nhân, kĩ năng hợp tác trong làm việc nhóm, năng lực tư duy phê phán, phản biện....

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo, Vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống vào công tác huấn luyện tại trường cán bộ quản lý và đào tạo. Tài liệu trường CBQLGD, Hà Nội 2002.

2. Boehrer, J., & Linsky, M. “Teaching with Cases: Learning to Question."

In M. D. Svinicki (ed.), The Changing Face of College Teaching. New Directions for Teaching and Learning, no. 42. San Francisco: Jossey-Bass, 1990.

3. Boehrer, J., How to teach a case. Kennedy School of Government Case Programme, 1995, Case No C18-95-1285.0 available from http://www.ksgcase.harvard.edu

4. Christensen, C. Teaching by the Case Method. Cambridge, Massachusetts: Harvard Business School, 1981

5. Christensen, C. R., & Hansen, A. J. Teaching and the Case Method.

Boston: Harvard Business School, 1987

6. Lê Thị Thanh Chung, Xây dựng hệ thống tình huống có vấn đề để dạy học bộ môn Giáo dục học, Luận văn thạc sĩ, 1999

7. Vũ Thế Dũng, Học tập và giảng dạy bằng phương pháp nghiên cứu tình huống. Tạp chí nghiên cứu Tài chính-Kế toán, 2007, tr.57-61.

8. Garvin, D.A. Making the Case: Professional education for the world of practice. Harvard Magazine. (October, 2003). Retrieved 25 March, 2010 from http://harvardmagazine.com/2003/09/making-the-case-html

9. Golich, V. Workbook on case teaching for Mount Holyoke college. Case Method Project Faculty Development Workshop (2000). Retrieved August 27, 2009 from

http://www.mtholyoke.edu/acad/programs/wcl/casemethod/

10. Trần Văn Hà, Lý thuyết tình huống, phương pháp xử lý tình huống hành động, Hà Nội 2002

11. Herreid, C.F., Case Studies in Science: A Novel Method of Science Education. Journal of College Science Teaching (February, 1994).

Arlington: NSTA Publications. Retrieved 26 March, 2010 from http://ublib.buffalo.edu/libraries/projects/cases/teaching/novel.html

12. Herreid, C.F., What is a Case?Bringing to Science Education the Established Teaching Tool of Law and Medicine. Journal of College Science Teaching (February, 1994). Arlington: NSTA Publications.

Retrieved 26 March, 2010 from

http://ublib.buffalo.edu/libraries/projects/cases/teaching/novel.html

13. Herreid, C.F. (1997/98) What makes a good case? Journal of College Science Teaching 27(3):163-165.

14. Phan Đức Huy, Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên kĩ năng dạy học Sinh học. Luận án tiến sĩ, 1999.

15. Vũ Từ Huy, 200 bài tập tình huống và thuật quản lý, kinh doanh. Sách tham khảo, NXB Chính trị Quốc gia, 2003.

16. Đỗ Thế Hưng, Sử dụng một số tình huống dạy học môn Toán để hình thành kĩ năng suy luận cho học sinh lớp 6. Luận văn Thạc sĩ, 2003

17. Nguyễn Thị Phương Hoa, Tập bài giảng cao học Lý luận dạy học hiện đại, Hà Nội 2009

18. Nguyễn Bá Kim, Một số kết luận rút ra từ Lý thuyết nghiên cứu tình huống – Tạp chí NCGD số 5.6/1998

19. Nguyễn Hữu Lam, Giảng dạy theo phương pháp tình huống (bài giảng) Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (01/10/2003 - 04/10/2003 tại FETP

20. Nguyễn Thị Lan, Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong giảng dạy các môn quản lý kinh tế trong trường đại học. Tạp chí kinh tế đối ngoại số 21-2006.

21. McAnich, A, R. Teacher thinking and the case method: Theory and future directions. New York: Teachers College Press, 1993

22. Penn State Schreyer Institue for Teaching Excellence, 2004, Case Evaluation Rubric, Retrieved 26 April, 2010 from http://www.schreyerinstitute.psu.edu/pdf/CaseEvalRubric.pdf

23. Nguyễn Văn Sia - Vận dụng phương pháp tình huống trong quá trình dạy học môn Giáo dục học dưới hình thức nhóm ở trường CĐSP Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ, 2003.

24. Phan Thế Sủng và Lưu Xuân MớiTình huống và cách ứng xử tình huống trong quản lý giáo dục đào tạo, NXB ĐHQGHN, 2000

25. Phạm Ngọc Tâm, Tổ chức dạy học môn Giáo dục học cho sinh viên trường CĐSP Hà Tây theo Lý thuyết tình huống. Luận văn thạc sĩ 2002.

26. Nguyễn Thị Thanh, Vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong dạy học Giáo dục học ở trường Trung học sư phạm Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ, 2002

27. Thomas, J., Kinh nghiệm giảng dạy tình huống & làm thế nào để viết một tình huống tốt (bài giảng), Trường Quản lý Nhà nước John F. Kennedy, Đại học Harvard (17/11/2003 tại FETP)- Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

28. Nguyễn Đức Thọ, Xây dựng và sử dụng tình huống vào dạy học môn Kỹ thuật công nghiệp ở lớp 11 trường PTTH. Luận văn Thạc sĩ, 2002.

29. Vũ Thị Thúy, Ứng dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong đào tạo ngành Luật, xem:

http://www.hcmulaw.edu.vn/hcmulaw/index.php?option=com_content&vi ew=article&id=2245:ddsvppgdth&catid=16:cdiendansinhvien

30. Từ điển Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 2000

31. Nguyễn Quang Vinh, Đào tạo theo Phương pháp nghiên cứu tình huống”,

xem:http://www.baovietnhantho.com.vn/newsdetail.asp?websiteId=3&ne wsId=633&catId=33〈 =VN

32. Waterman, M. & Stanley, E. (2005). Case-based Learning. Retrieved 26 March, 2010 from:

http://cstl-csm.semo.edu/waterman/cbl/caseformats.html

Một phần của tài liệu Phương pháp tình huống trong giảng dạy (Trang 69 - 79)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(81 trang)