MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH sx - TM BẾN NGHÉ

Một phần của tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại bến nghé (Trang 40 - 44)

3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phỉ sản xuất và tính giả thành sản phẩm tại Công ty T N H H S X - TM Bến Nghé:

Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Trong cạnh tranh nếu doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vũng được trong thương trường kinh doanh, nghĩa là hoạt động

phải có hiệu quả. Do đó, mục tiêu hoạt động chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.

Vậy đế hoạt động có lợi nhuận buộc các doanh nghiệp phải hạch toán được: Làm sao doanh thu

mang lại bù đắp được những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lời. Doanh nghiệp phải hướng tới thị trường cần gì chứ không phải quan tâm đến những gì doanh nghiệp có.

Thực tế cho thấy các doanh nghiệp luôn trong tình trạng chạy đua với sự thay đối giá cả liên

tục của thị trường, đặc biệt trong nhũng tháng gần đây chi phí nguyên liệu gia tăng và hàng loạt

các chi phí khác đều có xu hướng gia tăng. Vậy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đạt được trong điều kiện hiện nay đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải kiếm soát được chi phí. Đối với Công

ty TNHH sx - TM Ben Nghé, với vai trò là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại thì điều này càng trở nên bức thiết hơn. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chiếm một khối lượng công việc lớn tại Công ty TNHH sx - TM Ben Nghé, do vậy nó sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên quyết định quản lý của Ban giám đốc. Những nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định quản lý không đúng đắn nếu không có những thông tin kế toán chính xác và kịp thời.

Đó cũng là lý do và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty TNHH sx - TM Ben Nghé.

3.2 Một số nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH

SVTH: Phạm Xuân Khoa Trang 71

GVHD: Th.s Trịnh Ngọc Anh

Kỳ tính giá thành theo tháng đáp ứng được nhu cầu cho công tác kế toán trên nhiều mặt:

Kịp

thời cung cấp giá thành từng loại sản phẩm đế định ra giá chính xác theo từng kỳ, tránh tình trạng chi phí tăng cao mà giá thành chưa được điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn có ý nghĩa trong công tác quản trị của doanh nghiệp, giúp cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.

Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất, Công ty cũng có những ưu điểm về nhiều mặt như:

Ke toán chi phỉ nguyên vật liệu trực tiếp

về việc lập định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trải qua nhiều năm sản xuất các sản phẩm bút bi và văn phòng phẩm. Dựa trên máy móc thiết bị, kích cờ khuôn và cụ thể từng loại sản phẩm. Vì vậy việc xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu theo từng loại bán thành phẩm và sản phẩm là hợp lý, thể hiện hiệu quả quản lý vật tư. Đồng thời việc xác định chi phí nguyên vật liệu trục tiếp dựa vào định mức và sản lượng thực tế theo tùng đổi tượng sản phẩm chịu chi phí giúp Công ty theo dõi thường xuyên kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư sát

với thực tế nhằm tránh lãng phí, dễ dàng xác định nguyên nhân nếu xảy ra chênh lệch khác thường giữa thực tế và định mức.

Một lợi ích đem lại khi đã có bảng định mức nguyên vật liệu là khi có lệnh sản xuất chuyển

xuống bộ phận kho, dựa vào bảng định mức thủ kho sẽ nhanh chóng đối chiếu xuất đúng, xuất đủ nguyên vật liệu, theo yêu cầu.

Ke toán chi phỉ nhân công trực tiếp

Hiện nay, Công ty đang thực hiện trả lương công nhân sản xuất theo số lượng sản phẩm hoàn

thành. Trả lương theo sản phẩm hoàn thành không những trả lương đúng theo năng lực của từng

cá nhân, mà còn khích lệ họ tăng năng xuất lao động để tăng thu nhập và tạo ra nhiều sản phẩm.

Công ty cũng có chính sách khen thưởng cho những cá nhân có sáng kiến trong lao động, có

năng suất lao động cao và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại theo từng bộ phận.

SVTH: Phạm Xuân Khoa Trang 72

GVHD: Th.s Trịnh Ngọc Anh

+ về nguồn cung cấp và dự trữ nguyên vật liệu: Một số nguyên vật liệu của Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài vì vậy đế đảm bảo tiến độ sản xuất kịp thòi, Công ty cần phải nhập khẩu nguyên vật liệu để dự trữ. Hàng năm, Công ty thường có 2 đợt nhập khẩu nguyên vật liệu lớn vào tháng 5 và tháng 12 hàng năm đế chuẩn bị nguyên vật liệu sản xuất cho 6 tháng kế tiếp.

Điều này một mặt giúp sản xuất diễn ra thuận lợi, ổn định nhưng mặt khác nó gây nên tình trạng

ứ đọng vốn do phải nhập khẩu nguyên vật liệu dự trữ có giá trị và khối lượng lớn, thòi gian dài gây tốn kém trong việc thuê kho, bảo quản.

+ về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Mặc dù rất thận trọng trong công việc sản xuất kinh doanh nhưng Công ty lại không tiến hành việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi số kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn

kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thế thực hiện được của hàng tồn kho

của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết đối với doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thiếu ổn

định như hiện nay, nó giúp cho doanh nghiệp có bước chuẩn bị cho những rủi ro biến động giá có thể xảy ra trong tương lai.

+ Vật liệu thừa trong sản xuất: Máy móc thiết bị của Công ty luôn được chú trọng đổi mới công

nghệ song do khả năng tài chính nên vẫn chưa giảm thiểu được lượng nhựa thừa trong quá trình

ép. Cụ thể, ở một số bán thành phẩm sản xuất lượng sủi vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn, giao động từ 30% - 40% còn khá nhiều (Xem phụ lục 4). Ngoài ra, vẫn còn một số máy móc cũ tạo ra số sản phẩm hỏng cao hơn so với máy mới trong quá trình sản xuất. Do đó sẽ gây lãng phí nguyên vật

liệu, mất nhiều thời gian, chi phí để tái chế lại lượng sản phẩm hỏng và nguyên vật liệu thừa nói

trên.

SVTH: Phạm Xuân Khoa Trang 73

GVHD: Th.s Trịnh Ngọc Anh

Với vai trò quan trọng như vậy, việc không ngùng hoàn thiện công tác này là hết sức cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về sự cố gắng tiếp thu của công ty, sự vươn lên trong quá trình hoàn thiện và phát triển, đồng thời sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của

công ty.

Mặc dù với kiến thức còn hạn chế, tuy nhiên với những kiến thức được học tập tại trường cùng với quá trình trải nghiệm thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty như sau:

+ về nguồn cung cấp nguyên vật liệu và dự trữ: Do việc dự trữ nguyên vật liệu trong sản xuất là

không thể thiếu. Song đế giải quyết bài toán ứ đọng vốn, Công ty có thể nhập khẩu nguyên vật liệu cho 3 tháng sản xuất, tức mỗi quý 1 lần. Vào tháng cuối mỗi quý Công ty sẽ nhập khẩu nguyên vật liệu cho quý tiếp theo. Như vậy, sẽ giảm được lượng vốn đầu tư nhập khẩu nguyên vật liệu, mặt khác Công ty còn có thể chủ động trong việc tìm nhà cung cấp nước ngoài mới đáp

ứng được chất lượng nguyên vật liệu và giá cả phải chăng hơn.

Nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng là vấn đề đáng quan tâm. Do công ty là một đối tác lớn với các nhà cung cấp nhựa trong nước. Nên công ty có thế tổ chức đấu thầu để lựa chọn ra một số nhà cung cấp có khả năng cung cấp ốn định và có mức giá hợp lý nhất trong một

thời gian nhất định. Việc này sẽ giúp Công ty có được những nhà cung cấp tốt nhất, chất lượng và giá cả nguyên vật liệu phù hợp nhằm hạ giá thành sản phẩm.

+ về lập dự phòng giảm giả hàng tồn kho: Theo Thông tư số 228/TT - BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 và Thông tư 34/TT - BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 về việc hướng dẫn chế độ trích

lập và sử dụng các khoản dự phòng, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho

nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:

SVTH: Phạm Xuân Khoa Trang 74

Một phần của tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất thương mại bến nghé (Trang 40 - 44)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(44 trang)
w