Các bớc cơ bản để thiết kế trắc ngang

Một phần của tài liệu nghiên cứu ứng dụng máy tính trong công tác thiết kế đờng ô tô, mà cụ thể là cách sử dụng phần mềm Land Desktop - Civil Design (Trang 41 - 47)

3. Thiết lập trắc ngang tự nhiên

4.1 Các bớc cơ bản để thiết kế trắc ngang

ớc 1 : Tạo trắc ngang tự nhiên ( Existing ground section ) Nh đã trình bày ở phần trên

- B

ớc 2 : Tạo lớp d ới bề mặt (Subsurface)

Nếu ta không có yêu cầu thiết kế trắc ngang với nhiều lớp địa chất khác nhau thì có thể bỏ qua bớc này.

Có hai phơng pháp có thể sử dụng để tạo lớp dới bề mặt.

1. Ta có thể tạo nó đồng thời với mặt trên bằng cách lấy mẫu từ nhiều bề mặt DTM hoặc từ file văn bản có nhiều hơn một bề mặt.

2. Nếu chỉ có một bề mặt để lấy mẫu thì phải xác định lớp dới bề mặt từ lỗ khoan địa chất bằng điều khiển nội suy (Interpolation Control) trong bộ soạn thảo số liệu trắc ngang tự nhiên.

- B

ớc 3 : Vẽ và xác định khuôn mẫu :

Khuôn mẫu đợc dùng để thể hiện trắc ngang thiết kế nh : các lớp kết cấu mặt

đờng, gia cố lề ... và có thể bao gồm bộ phận lắp ráp trớc để thể hiện bó vìa hoặc vai đờng.

- B

ớc 4 : Chỉnh sửa khuôn mẫu (Edit Templates)

Chỉnh sửa và thêm các thông tin cho khuôn mẫu nh mặt đợc nâng siêu cao, mở rộng và mã điểm.

- B

ớc 5: Bảng taluy

Nếu muốn taluy thay đổi theo chiều sâu, đào bậc hoặc taluy tùy theo lớp địa chất thì ta phải điền thông tin phù hợp vào bảng taluy (Slope table).

- B

íc 6: §iÒu khiÓn thiÕt kÕ (Design Control)

Dùng lệnh điều khiển thiết kế để áp cao độ thiết kế, khuôn mẫu, rãnh, taluy vào trắc ngang tự nhiên, ta cũng có thể gắn tuyến mở rộng từ bình đồ hoặc trắc dọc tại bớc này nếu nh đã xác định tuyến trên bình đồ và trắc dọc phù hợp.

- B

ớc 7: Nâng siêu cao:

Sau khi đã áp khuôn mẫu cho trắc ngang tự nhiên, ta có thể xác định các tham số về siêu cao.

- B

ớc 8: Xem và sửa trắc ngang ( View/ Edit Sections):

Dùng chức năng này để xem và sửa trắc ngang riêng rẽ.

4.2 Vẽ và xác định khuôn mẫu trắc ngang (Templates) 1. Để vẽ khuôn mẫu ta chọn :

Cross Sections/ Draw Template

Lần lợt chọn chức năng vẽ có trong lệnh này để vẽ theo mong muốn. Trong lệnh này Civil Design cung cấp cách vẽ một đoạn qua hai điểm khi cho biết :

- Tọa độ hoặc bấm chọn trên màn hình - Chiều dài và độ dốc

- Chiều dài và giá trị taluy

2. Để vẽ và định nghĩa các bộ phận của trắc ngang, ta sử dụng các lệnh trong menu :

Cross Sections/ Templates

- Vẽ phần đất và lề gia cố

- Định nghĩa các bộ phận này thành các bộ phận lắp ráp bằng cách chọn : Cross Sections/ Templates/ Define Subassembly. Lúc này chơng trình yêu cầu ta xác định điểm nối vào - Connection point in , điểm nối ra - Connection point out , và đờng đào đắp.

- Vẽ các lớp kết cấu mặt đờng + Xác định khuôn mẫu

Định nghĩa các lớp kết cấu mặt đờng thành khuôn mẫu bằng cách chọn : Cross Sections/ Templates/ Define Template

Civil Design sẽ yêu cầu số liệu vị trí điểm tham chiếu cao độ thiết kế

( Finish ground reference point ) và tính chất đối xứng của khuôn mẫu ( mặc định là đối xứng ). Chọn toàn bộ các lớp kết cấu, và Civil Design sẽ phát hiện từng lớp kết cấu một và yêu cầu ta chọn kiểu bề mặt ( Surface type ).

Có hai kiểu bề mặt là loại thờng ( Normal ) và loại san nền ( subgrade ).

Sau đó Civil design sẽ hiện lên hộp thoại chọn tên hay tạo mới vật liệu để gán cho các lớp kết cấu vừa chọn :

Trong hộp thoại này ta có thể tạo bảng vật liệu và tên vật liệu mới tùy theo nhu cÇu.

Sau khi đã gán tên vật liệu cho các lớp xong, Civil design yêu cầu ta cho biết điểm nối ra từ khuôn mẫu. Điểm này sẽ đợc làm điểm nối với các bộ phận lắp ráp khác tại điểm nối vào của bộ phận đó và nếu không có bộ phận lắp ráp nào

đợc chọn thì nó sẽ là điểm đợc nối với đờng tự nhiên qua mái ta luy trong trờng hợp nền đào hoặc đắp.

+ Xác định đờng diện tích đào đắp Phải xác đinh từ trái sang phải.

Một khuôn mẫu có thể có nhiều đờng diện tích đào đắp khác nhau và đặt tên cho khuôn mẫu.

+ Chỉnh sửa khuôn mẫu

Sau khi tạo ra một khuôn mẫu, ta có thể lu lại khuôn mẫu đó để sử dụng sau này. Các khuôn mẫu đợc lu trong th viện khuôn mẫu, có thể lấy ra áp dụng trực tiếp hay chỉnh sửa lại.

Trên hình là bảng chọn các khuôn mẫu đã có sẵn.

Ta có thể chọn và xem trớc hình dạng các khuôn mẫu.

Trên form cũng hiện rõ đờng dẫn đến th mục chứa các khuôn mẫu đó. Ta có thể trực tiếp tham khảo dạng của các khuôn mẫu này.

Trong trờng hợp cần thêm một số thông tin cho khuôn mẫu nh : mặt đợc nâng siêu cao, mở rộng và mã điểm v..v ta sẽ chọn một khuôn mẫu nào đó rồi chỉnh sửa.

+ Trong trờng hợp muốn thay đổi độ dốc taluy theo chiều sâu, có bậc hoặc taluy đào tùy theo lớp địa chất thì ta sẽ phải sử dụng bảng taluy ( Slope Table)

Ta sẽ cần nhập thông tin phù hợp vào bảng taluy

Do để điền chính xác các giá trị trong bảng taluy này đòi hỏi phải có các kiến thức về tính toán ổn định nền mặt đờng nên trong phạm vi báo cáo này cha thể hiện đợc hết, chúng em sẽ bổ sung thêm vào báo cáo trong thời gian sau :

Bảng điều khiển taluy theo chiều sâu :

Bảng thiết kế taluy theo bậc :

+ Sau khi đã vẽ xong hoặc đã có khuôn mẫu từ dự án khác và lấy mẫu trắc ngang tự nhiên xong ( đã có trắc dọc đờng đỏ ) ta tiến hành điều khiển thiết kế bằng cách :

Chọn Cross Sections/ Design control/ Edit Design Control

Lúc đó sẽ xuất hiện một hộp thoại chọn khoảng lý trình sẽ đợc gắn tham số thiÕt kÕ nh sau :

Nhập vào lý trình đầu và cuối của khoảng lý trình sẽ đợc soạn thảo Khoảng lý trình này có thể là một khoảng con bất kỳ của tuyến.

Giá trị mặc định trong hộp thoại này là lý trình đầu và cuối của số liệu trắc ngang tự nhiên vừa đợc lấy mẫu. Sử dụng đoạn nhỏ của tuyến để áp khuôn mẫu hoặc để thực hiện việc mở rộng một cách đặc biệt. Sau đó hộp thoại thiết kế - Design Control sẽ hiện lên nh hình dới đây:

Từ hộp thoại điều khiển thiết kế này ta có thể : - Chọn khuôn mẫu ( Nút Template Control )

- Nhập thông tin để điều khiển việc thiết kế rãnh dọc ( Nút Ditch)

- Nhập thông tin về taluy ( Nút Slopes )

- Gắn mở rộng theo chiều đứng cho trắc ngang ( Attach Profiles )

Một phần của tài liệu nghiên cứu ứng dụng máy tính trong công tác thiết kế đờng ô tô, mà cụ thể là cách sử dụng phần mềm Land Desktop - Civil Design (Trang 41 - 47)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(54 trang)
w