Bệnh viện đa khoa Khu vực Tây Nam

Một phần của tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh nghệ an (Trang 48 - 53)

3.1. Kết quả khảo sát, điều tra tại các bệnh viện

3.1.2. Tình hình phát sinh và công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện

3.1.2.2. Bệnh viện đa khoa Khu vực Tây Nam

Bệnh viện đã lập hồ sơ đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại mã số 40.000285.T, đăng ký cấp lần đầu ngày 06/3/2014. Bệnh viện hiện đang hoạt động với 14 khoa phòng chuyên môn.

a. Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện:

Bảng 3.7. Lượng chất thải rắn phát sinh tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Nam

TT LOẠI CHẤT THẢI SỐ LƯỢNG (kg/ngày)

SỐ LƯỢNG (kg/giường bệnh/ngày)

1 Chất thải sinh hoạt 294 0,794

2 Chất thải lây nhiễm 45 0,122

3 Chất thải hóa học 15 0,041

4 Chất thải phóng xạ 0 0

5 Bình chứa áp suất 5 0,013

Tổng 359 0,97

39

Chất thải y tế phát sinh trung bình tại bệnh viện là 359 kg/ngày tương đương 0,97 kg/giường bệnh/ngày. Trong đó chất thải sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn nhất (81,2

%), chất thải y tế nguy hại chiếm 18,8 % với loại chất thải chủ yếu là bơm kim tiêm, dây chuyền dịch, tiêu bản xét nghiệm, găng tay, chất thải có tác nhân lây nhiễm, dung dịch thải hóa chất chạy máy xét nghiệm, vỏ thuốc kháng sinh, vỏ thuốc dính chất độc hại, các dược phẩm quá hạn,... Nguồn phát sinh chất thải y tế nguy hại nhiều nhất ở các khoa tập trung lượng khám chữa bệnh đông, yêu cầu sử dụng nhiều thủ thuật như Khám bệnh, Xét nghiệm, Ngoại chấn thương, Cấp cứu tổng hợp.

b. Công tác thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện:

Bảng 3.8. Công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn của Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Nam

TT QUY CÁCH PHÂN LOẠI SỐ LƯỢNG KHOA

THỰC HIỆN TỶ LỆ (%)

1

Bố trí bao bì chứa, thùng đựng theo đúng quy cách, mã màu tại

các khoa phòng

14/14 100

2 Phân loại riêng chất thải rắn

sinh hoạt và chất thải rắn y tế 14/14 100

3

Phân loại chất thải y tế nguy hại thành các nhóm riêng biệt theo

đúng loại bao bì chứa

10/14 71,4

4

Chất thải y tế nguy hại được đựng đúng vạch quy định của

bao bì chứa

6/14 42,8

100 % khoa phòng làm việc, khám và chữa bệnh, chất thải rắn đã được phân loại riêng giữa chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn y tế. 71,4 % khoa phòng liên quan trực tiếp đến công tác khám, chữa bệnh phân loại chất thải rắn y tế nguy hại theo

40

đúng vạch quy định, mã màu của bao bì chứa. Mỗi khoa phòng được bố trí 02 thùng chứa rác (01 thùng màu vàng cho chất thải y tế nguy hại và 01 thùng màu xanh cho chất thải thông thường). 04/14 khoa (Khám bệnh, Xét nghiệm, Ngoại chấn thương, Cấp cứu tổng hợp) để xẩy ra tình trạng chất thải nguy hại để quá vạch của bao bì chứa do tần suất khám, chữa bệnh cao.

c. Công tác vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế tại bệnh viện:

Bảng 3.9. Công tác vận chuyển chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Nam

TT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH

KHÔNG

1 Đường vận chuyển cách xa khu vực chăm sóc người bệnh (>10m)

+ -

2 Cách xa nhà ăn (>10m) + -

3 Qua các khu vực sạch khác (>10m) - +

4 Ngoài giờ làm việc hành chính + -

5 Tần suất vận chuyển chất thải y tế nguy hại (01 lần/ngày)

+ -

Tại bệnh viện có 01 xe vận chuyển chuyên dụng, có nắp đậy và đáy kín cho chất thải y tế nguy hại, 06 xe vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. Tần suất vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại về nơi tập kết là 01 lần/ngày. Bệnh viện đã có đường vận chuyển đảm bảo khoảng cách quy định với khu vực yêu cầu chống nhiễm khuẩn cao như nhà ăn và khu điều trị, chăm sóc bệnh nhân tuy nhiên vẫn đi qua các khu vực sạch khác.

41

Bảng 3.10. Khu vực lưu giữ chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Nam

TT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THEO QUY

ĐỊNH HIỆN HÀNH KHÔNG

1 Cách nhà ăn bệnh viện < 10 m + -

2 Cách buồng bệnh gần nhất < 10m + -

3 Cách lối đi công cộng và nơi tập trung

đông người < 10m - +

4 Có mái che + -

5 Có hàng rào bảo vệ + -

6 Có cửa và khóa + -

7 Súc vật, các loài gậm nhấm và người

không có nhiệm vụ tự do xâm nhập - +

8 Nhà lưu giữ có hệ thống thoát nước + -

9 Nền nhà chống thấm + -

10 Thông khí tốt + -

11 Có phương tiện rửa tay cho nhân viên - +

12 Có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh - +

13 Có phương tiện bảo hộ cho nhân viên - +

14 Đủ diện tích lưu giữ chất thải + -

15 Chất thải tái sử dụng, tái chế được lưu giữ

riêng - +

16 Có buồng bảo quản lạnh + -

Khu vực lưu giữ chất thải bệnh viện mới chỉ đáp ứng được một số các tiêu chí theo quy định về mặt khoảng cách và tiêu chuẩn xây dựng, chưa đảm bảo tính cách ly do không có khóa, tường rào ngăn cách. Các tiêu chí về bảo hộ, chống nhiễm khuẩn cho cán bộ thực hiện công tác thu gom, vận chuyển chất thải chưa được đầy đủ. Bệnh viện không có kho bảo quản lạnh.

d. Công tác xử lý chất thải y tế tại bệnh viện:

42

Bảng 3.11. Công tác xử lý chất thải rắn tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Nam

TT LOẠI CHẤT

THẢI

TẦN SUẤT

BIỆN PHÁP XỬ LÝ THEO QUY ĐỊNH

KHÔNG

1 Chất thải y

tế nguy

hại

01 lần/tuần

Xử lý ban đầu - +

Biện pháp xử lý triệt

để

Xử lý tại chỗ bằng hệ thống xử lý chất thải đã

được đầu tư

- +

Hợp đồng đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý

theo quy định

- +

Chôn lấp/tiêu hủy trong khuôn viên bệnh viện

+ +

Xử lý cùng chất thải sinh hoạt

+ -

Tái sử dụng - +

2 Chất thải sinh hoạt

01 lần/ngày

Biện pháp xử lý

Hợp đồng công ty Môi trường thị xã thu gom về

bãi tập kết chung

- +

Chôn lấp/tiêu hủy trong khuôn viên bệnh viện

+ -

3 Chất thải tái

chế

01 lần/tháng

Biện pháp xử lý

Tái sử dụng - +

Bán phế liệu + -

Bệnh viện chưa được đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn y tế tại chỗ. Bên cạnh đó, do hạn chế về mặt giao thông nên chưa có đơn vị đủ chức năng nhận hợp đồng vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại đi xử lý theo quy định. Do đó, bệnh viện đang

43

xử lý chất thải y tế nguy hại cùng với chất thải thông thường bằng phương pháp chôn lấp. Các chất thải tái chế được bán cho các hộ kinh doanh phế thải trên địa bàn.

e. Nhân lực quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện:

Bệnh viện đã thành lập khoa Chống nhiễm khuẩn, tuy nhiên công tác chủ yếu là chuẩn bị y cụ, bông băng tiệt khuẩn cho phòng khám bệnh, khoa điều trị. Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn các loại về nơi tập kết do hộ lý các khoa thực hiện.

Một phần của tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh nghệ an (Trang 48 - 53)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(86 trang)