Cơ SỞ DỬ LIỆU VÀ ỦNG DỤNG TRÊN MẠNG

Một phần của tài liệu Tìm hiểu về DELPHI và ứng dụng vào bài toán quản lý vật tư (Trang 20 - 24)

I. Cơ sở DỮ LIỆU VÀ CÁC MÔ HÌNH xử LÝ

1. Khái niệm

Cơ sở dừ liệu là tập hợp có sắp xếp thông tin, dừ liệu đuợc tố chức có

quan hệ mật

thiết với nhau về một vấn đề nào đó, cùng mô tả cho một công việc nào đó.

Tập họp có cấu

trúc các dừ liệu này đuợc luu trữ trên một thiết bị lưu trù- thông tin và có thể

thỏa mãn

đồng thời nhiều người sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.

Một cơ sở dừ liệu không phải đơn thuần chỉ là sự họp nhất các thông

tin riêng lẽ mà

nó phải được thiết kế xây dựng một cách có cấu trúc. Ưu diêm noi bật của

cách tô chức này

là giảm được sự trùng lặp thông tin và đảm bảo được tính nhất quán, tính toàn

vẹn của dừ

liệu. Chia sẽ được thông tin cho nhiều người sử dụng, tiết kiệm được tài

nguyên và tăng

hiệu quả của việc khai thác.

Khi có nhiều người sử dụng cùng chia sẽ nguồn dữ liệu sẽ dẫn đến việc

phải có một

cơ chế bảo mật hay phân quyền khai thác. Cơ chế này có thế được cung cấp

bởi các hệ điều

hành nhiều người dùng, hệ điều hành mạng cục bộ hoặc cho các hệ quản trị

CSDL. Một

vấn đề khác cũng cần phải giải quyết trong qúa trình khai thác CSDL là sự

cạnh tranh

trong truy cập dừ liệu. Neu có nhiều người sử dụng cùng muốn truy cập đến

một nguồn dừ

liệu, độ ưu tiên truy cập cỏ thế được căn cứ trên quyền hạn khai thác của từng

Mainframe running RDBMS and ỵỊ} Mô hình xử lý Mainýrame

Việc xử lý Mainírame còn gọi là xử lý dựa trên máy chủ, ở đây máy

chủ vừa quản

lý dữ liệu, vừa xử lý dữ liệu, còn các máy khách thì chỉ dùng đế hiến thị kết

quả sau khi

máy chủ hoàn thành công việc xử lý.

Nhược điếm: Chi phí đâu tư cao, đòi hỏi phải sử dụng máy chủ mạnh

và không tận

Nguyễn

Trang Âasĩc Thaình

KHOA CẢNG NGHÃŨ THẢNG Đêố Aln Tết Nghiêũp

TIN -ÂIÃŨN TiEÍ

VIÃ0N THẢNGXử lý PC/File Server trở nên phố biến trong môi trường cộng tác vào

những năm

cuối 80. Người sử dụng bắt đầu chuyển PC của họ thành như một máy

Mainframe. Người

dùng có thế phát triến ứng dụng của họ thông qua ngôn ngữ lập trình thế hệ

PC running aplicat

Data sent Back Reque

PC running

apMìni^ẵỉ-Mô hình xử Iv PC/File Serverĩ~> r\TD A/TO File

MÔ hình này hoạt động thông qua một môi trường mạng cục bộ, máy

chủ đóng vai

trò quản lý CSDL và mày khách thì lấy kết quả, xử lý và hiến thị. Ưu điếm

của mô hình

này là chi phí đầu tư thấp cho cả thiết bị phần cứng và phần mềm.

Nhược điếm là thường tắc nghẽn lưu lượng truyền trên mạng làm ẸÌảm

khả năng

vận hành và tốc độ lưu thông trên mạng. Nguyên do là khi máy khách yêu

cầu, máy chủ sẽ

gởi toàn bộ dừ liệu cho máy khách thay vì phải xử lý chỉ gởi những dừ liệu cần gởi.

Mô hình xử lý Client/Server

Hai loại mạng trên đều có nhược điểm về tận dụng khả năng tính toán

của máy chủ

và máy khách làm giảm sức mạnh của mạng máy tính, để khắc phục các

nhược điểm đó

người ta đưa ra một mô hình xử lý Client/Server. Trong mô hình này có hai

thành phần là

Client Workstat

ion

User

Client Workstat

ion

Request

Server running

Database Nguyễn

Trang 29

Dii Âasĩc Thaình

KHOA CẦNG NGHÃŨ THẦNG TIN -ẰIẴŨN TRÍ VIÃ0N THẦNG

Ââố AĨn Tâút Nghiãũp

Hình 6: Mô hình xử lý Client/Server

1.3.Hệ quản trị CSDL

Hệ quản trị CSDL là phần mềm giúp người sử dụng thực hiện các vấn đề sau:

• Định nghĩa, lưu trữ dữ liệu.

• Đọc, khai thác, cập nhật dữ liệu.

• Đảm bảo tính toàn vẹn cơ sở dữ liệu.

Ngoài các vấn đề trên một hệ CSDL phải đảm bảo các tính chất thương

mại khác

như: tốc độ truy cập CSDL nhanh, không gian lưu trừ CSDL nhỏ. Lựa chọn hệ

quản trị

CSDL cho ứng dụng mạng là rất quan trọng bởi mồi hệ quản trị CSDL đều có

những ưu

điểm và nhược của nó. Nó có cơ chế riêng để giải quyết các vấn đề về bào

mật, tranh chấp,

tô chức CSDL. Đê hệ quản trị CSDL cùng với trình ứng dụng quản lý CSDL

một cách tốt

nhất ta cần phải xây dựng một ứng dụng dừ liệu dựa trên những tính năng mà

hệ quản trị

CSDL cung cấp. Việc quản lý dữ liệu chủ yếu xoay xung quanh vấn đề đọc,

lưu, đảm bảo

tính an toàn dữ liệu. Với mô hình CSDL quan hệ, việc này được đơn giản hóa

khá nhiều,

tăng khả năng giao tiếp, tận dụng tốc độ tính toán của máy tính.

1.4.Ngôn ngữ SQL

Những CSDL quan hệ ở máy chủ ngày nay đều hiện diện một giao diện

ngoại dưới

dạng ngôn ngũ’ tìm kiếm và nhật tu cho phép đặc trưng hóa tập hợp các dừ

liệu cần phải

chọn hoặc nhật tu xuất phát từ các tính chất của giá trị không đề cập đến cách

thức tìm dừ

liệu. Những tác tử dùng trực tiếp bởi người sử dụng tổng quát tạo thành các

ngôn ngữ gợi

là ngôn ngữ phán đoán. Nhiều ngôn ngừ phán đoán cho phép thao tác các

CSDL quan hệ

đã được đề xuất như QBE, SQL. Ngày nay SỌL đã được chuấn hóa và trở

thành chuấn

mực của việc truy xuất các CSDL quan hệ.

II. Mô hình CSDL cho bài toán quản lý

vật

II. 1 Cở sở dữ liêu đơn (Local Database)

Đoi với mô hình này, dữ liệu được thiết kế cho chương trình quản lý

trên một máy

đơn. Khi này ta thiết kế cơ sở dừ liệu cục bộ không phân quyền. Chương trình Nguyễn

Trang Âasĩc Thaình

KHOA CẢNG NGHÃŨ THẢNG Đêố Aln Tết Nghiêũp

TIN -ÂIÃŨN TiEÍ VIÃ0N THẢNG

máy tính. Việc triến khai hệ quản lý tài sản-vật tư trên mạng làm cho công tác

quản lý

được thuận tiện hơn, nhiều ứng dụng xử lý, truy cập bởi các phòng ban khác

nhau nhưng

lại có thế dùng chung một cơ sở dữ liệu chính, đảm bảo tính đúng đan chính

xác cho việc

đề ra các kế hoặc và nam bắt thông tin một cách kịp thời.

Khi thiết kế một ứng dụng trên mạng, đòi hỏi ta phải có kiến thức về

mạng và cách

áp dụng phần mềm vào quản lý. Với bài toán quản lý tài sản vật tu- thì cơ sở

dừ liệu thuận

tiện nhất cho triển khai ứng dụng trên mạng là cơ sở dừ liệu Client/Server.

111.2 Yêu cầu khi thiết kế ứng dụng trên mạng

Một ứng dụng trên mạng ta nhận được nhiều yêu cầu xung đột nhau.

Đe ứng dụng

thực hiện nhanh như ứng dụng trên máy tính đơn, trong khi lại phải đảm bảo

các tác vụ

khác của người dùng là không xung đột nhau. Việc tạo được một thăng bằng

như vậy đòi

hỏi phải có một môi trường cho phép xử lý và hội đủ các yêu cầu quan trọng

để đáp ứng

yêu cầu đó. Việc thiết kế ứng dụng trên mạng đòi hỏi phải tuân theo các yêu

cầu chặt chẽ

đó.

1. Bảo toàn tính nhất quán của dừ liệu

2. Truy cập dừ liệu hợp lý.

3. Bảo mật và sao chép lưu trữ

4. Tốc độ truy cập

5. Bảo đảm tính ràng buộc toàn vẹn CSDL

6. Đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu

111.3 Mô hình Client/Server

Thường được sử dụng nhiều nhất trong CSDL, các CSDL Client/Server

rất thông

dụng vì nó cung cấp phần lớn các uu điểm của các CSDL Mainfram về bảo

mật và quá

trình xử lý, chuyển giao trong khi vẫn giữ lại được tính dễ sử dụng và tính

kinh tế về giá

thành phần cứng và phần mềm.

Các thành phần cần thiết đế xây dựng nên một mô hình Client/Server

đã được nêu

ở phần giới thiệu tống quan về đề tài.

Nguyễn Trang 31

Âasĩc Thaình

KHOA CẦNG NGHÃŨ THẦNG TIN -ẰIẴŨN TRÍ VIÃ0N THẦNG Ââố AĨn Tâút Nghiãũp

Một phần của tài liệu Tìm hiểu về DELPHI và ứng dụng vào bài toán quản lý vật tư (Trang 20 - 24)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(48 trang)
w