Công nghệ pha khí

Một phần của tài liệu Công nghệ sản xuất propylene (Trang 34 - 39)

a. Qui trình công nghệ NO vo LEN

ABB Lumus có công nghệ pha khí khác, công nghệ Novolen. Công nghệ này đang đạt thành quả ở Arập Xêút và Nam Phi. Lò phản ứng thắng đứng và máy khuấy cho phép thay đối chủng loại sản phấm nhanh hơn lò phản ứng tầng sôi. Khi ABB và Equistar mua

công nghệ của Tagor, công nghệ này đựợc hỗ trợ thêm bởi công nghệ của Equistar. Nhìn

Hình 4 :__Sơ đồ sán xuất pp thcjpjcMg_ngliệJ^Loy_Qlcii

Propylen, etylen và bất kỳ monome nào khác được đưa vào lò phản ứng với sự có mặt của H2 nhằm kiểm soát trọng lượng phân tử. Điều kiện phản ứng (nhiệt độ, áp suất và hàm lượng chất tham gia phản ứng) được đặt sẵn theo yêu cầu. Phản ứng mang tính chất toả nhiệt và lò phản ứng được làm lạnh bởi thiết bị trao đối nhiệt mà ở đó khí phản ứng hoá lỏng được trộn với nguyên liệu nạp mới và được bơm vào lò phản ứng. Sự bay hơi nhanh của các chất lỏng trong tầng polyme bảo đảm tối đa sự trao đối nhiệt.

Bột polyme được xả ra từ lò phản ứng và được tách ở áp suất khí quyến. Monome không tham gia phản ứng được tách khỏi bột và được nén sau đó hoặc được hồi lưu hoặc được dẫn tới đầu thiết bị sản xuất oleíĩn. Polyme được dẫn bằng Nitơ tới bình tách propylen, sau đó được chuyển tới Silô và tạo hạt với sự bố sung phụ gia.

b. Chu trình công nghệ UNIPOL

hiện nay Dow đã chiếm giữ bản quyền này. Dow đã tập trung phát triến loại xúc tác Metallocen đế sản xuất pp. ưnipol được biết đến bởi hàng loạt các sản phấm nhựa với các tính chất khác nhau về điếm chảy mềm và độ rắn. Tuy nhiên, công nghệ này không

Hình 5 : Sơ đồ sản xuất pp theo công nghệ Unỉpol (incineration).

b. Qui trình công nghệ của INNOVOLEN

Công nghệ Innovene của BP sử dụng lò phản úng pha khí nằm ngang với máy khuấy.

Công nghệ này cho thay đổi nhanh chóng chủng loại sản phẩm pp. BP có hệ xúc tác riêng. Công nghệ Innovene cho ra được rất nhiều loại sản phẩm, từ homopolyme đến copolyme nén. Lò phản ứng thứ cấp có độ lớn giống lò sơ cấp được sử dụng đế sản xuất copolyme nén. Với công nghệ này có thế vận hành đồng thời 2 dây chuyền độc lập sản xuất pp. Các nhà sản xuất pp ở Mỹ thường chuyển tù’ các công nghệ khác sang công

Hình 6 : So' đồ sản xuất pp theo công nghệ Innovene VI. ứng dụng: Hoàn toàn giống PE

Loại thông thường đế sản xuất các loại vật dụng thông thường như: thùng chứa, dây cáp,

bao gói đồ hộp, đồ đạt trong nhà,...

Loại trùng hợp khối: sản xuất các vật dụng chất lượng cao, chi tiết công nghiệp, các loại van, vỏ hộp acqui,...

Loại tính năng cơ lý cao: dùng sản xuất các vật dụng chất lượng cao như những hệ thống

ống chịu áp suất trong công nghiệp, các ống dẫn dầu, dẫn nước thải,...

Thực trạng sử dụng nhựa PP:

> Đối với xuất khẩu các loại túi pp, đến hết tháng 11/09, đã được xuất khẩu tới 11 thị trường, trong đó Pháp là thị trường xuất khẩu lớn nhất đạt 3,6 triệu USD chiếm

tới 84% tổng kim ngạch xuất khẩu đổi với chủng loại túi nhựa này. Các thị trường

khác kim ngạch xuất khẩu khác đều ở mức khiêm tốn, thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 là Campuchia kim ngạch xuất khâu cũng chỉ đạt 180 nghìn USD chiếm 4%

tống kim ngạch xuất khấu chủng loại túi nhựa này. Một số thị trường thuộc khối EU khác cũng có kim ngạch xuất khẩu khá cao như xuất khẩu tới Đức đạt 124 nghìn USD, xuất khẩu tới Italia đạt 173 nghìn USD. Cho thấy EU sẽ là thị trường

xuất khâu tiềm năng đối với chủng loại sản phấm này trong năm 2010. So với xuất khấu cùng kỳ 2008, xuất khấu tới nhiều thị trường đã đạt kết quả khá ấn tượng bất chấp các tác động tiêu cực từ suy thoái kinh tế. Cả 3 thị trường xuất khấu lớn nhất đối với chủng loại này đều tăng trưởng cao như xuất khấu tới thị trường lớn nhất là Pháp tăng 89%, xuất khẩu tới thị trường lớn thứ 2 là Campuchia cũng tăng 21%, mức tăng cao nhất là xuất khấu tới Italia, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đã tăng 390% so với xuất khẩu cùng kỳ, một số thị trường khác cũng đạt kim ngạch và tốc độ tăng trưởng khá cao như xuất khẩu tới Mỹ đạt 123 nghìn USD tăng 1334% so vói cùng kỳ, xuất khẩu tới Nhật Bản đạt 50 nghìn USD tăng 8767% so vói xuất khẩu cùng kỳ.

> Ngay từ đầu năm 2010, giá nguyên liệu nhựa các loại đã tăng, trong đó nhựa pp, PE tăng cao thêm 200 USD/tấn, nhựa PVC tăng khoảng 50 USD/tấn. Nguyên nhân do tập đoàn sản xuất nhựa PE hàng đầu thế giói SABIC dừng sửa chữa làm giảm một nửa lượng nhựa pp pp ở châu Á trong hai tháng đầu năm 2010 và do

nhu cầu nguyên liệu của thị trường Trung Quốc tăng. Trong tháng 3 năm 2010, thị

trường Trung Quốc giảm nhu cầu nên giá nguyên liệu có xu hướng giảm nhẹ, trong đó, bột PVC giảm khoảng 30 USD/tấn, nhựa pp và PE giảm khoảng 50 USD/tấn.

Một phần của tài liệu Công nghệ sản xuất propylene (Trang 34 - 39)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(39 trang)
w