SƠ LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG

Một phần của tài liệu Ghép nối điều khiển động cơ một chiều bằng máy tính (Trang 54 - 58)

ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ

II. SƠ LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG

Từ công thức (4-5) biểu diễn quan hệ giữa tốc độ–momen động cơ, có thể thấy rằng tốc độ động cơ có thể được điều khiển bằng ba phương pháp sau:

1. Điều khiển điện áp phần ứng 2. Điều khiển từ thông

3. Điều khiển điện trở phần ứng 1. Điều khiển điện áp phần ứng

Đặc tính cơ tĩnh của động cơ kích từ độc lập và kích từ nối tiếp khi điều chỉnh điện áp cung cấp cho phần ứng động cơ được vẽ trên hình 4.4(a) và (b). Các đặc tính này suy ra từ công thức (4-5) với điện áp V thay đổi. Bằng cách thay đổi điện áp phần ứng, động cơ có thể làm việc tại bất kì tốc độ, momen nào nằm giữa đường đặc tính cơ tự nhiên và trục momen. Vì điện áp phần ứng chỉ có thể điều chỉnh dưới định mức, phương pháp này chỉ dùng để điều chỉnh động cơ hoạt động với các đặc tính thấp hơn đặc tính cơ tự nhiên.

Tính chất quan trọng của phương pháp này là độ cứng đặc tính cơ không thay đổi khi tốc độ động cơ được điều chỉnh. Điều này khiến hệ có khả năng đáp ứng với tải có momen hằng số vì dòng phần ứng cực đại cho phép Iưmax- tương ứng với nó là momen tải cực đại cho phép–của động cơ không đổi với mọi tốc độ.

Điện áp phần ứng động cơ có thể đươc điều khiển bằng cách sử dụng:

- Máy phát DC (Hệ Máy phát- Động cơ)

- Bộ chỉnh lưu có điều khiển (AC→ DC)

- Bộ Chopper (Bộ biến đổi xung áp) (DC→ DC) 2. Điều khiển từ thông

Điều khiển từ thông được sử dụng khi cần tăng tốc độ làm việc của động cơ cao hơn tốc độ định mức. Có thể thấy điều đó qua công thức (4-5).

Đặc tính tĩnh của động cơ kích từ độc lập và kích từ nối tiếp khi điều khiển từ thông được biểu diễn lần lượt trên hình 4.4 (a) và (b) bằng các đường nét đứt. Lưu ý là độ cứng đặc tính cơ giảm nhanh khi giảm từ thông.

Tốc độ cao của động cơ đạt được khi giảm từ thông bị hạn chế bởi:

- Sự không ổn định của động cơ gây ra bởi ảnh hưởng của phản ứng phần ứng

- Giới hạn về mặt cơ khí của động cơ: các động cơ thông thường cho phép tốc độ đạt đến 1,5-2 lần tốc độ định mức. Một số động cơ chế tạo đặc biệt cho phép tốc độ cao nhất đạt tới 6 lần định mức.

Đối với động cơ DC kích từ độc lập và song song, công suất cực đại cho phép của động cơ gần như không đổi với mọi tốc độ khi điều khiển từ thông (xem hình 4.5 ). Có thể thấy điều này nếu giả thiết là dòng cực đại cho phép, I của động cơ không thay đổi khi điều chỉnh từ thông và điện áp cung cấp cho phần ứng, V là định mức. Khi đó, sức điện động của động cơ, E = V – RI là hằng số. Vì vậy công suất

Giảm φ V=const

Giảm V φ=const

Đặc tính cơ tự nhiên

Giảm φ V=const

Giảm V φ=const

(a)Động cơ kích từ độc lập (b) Động cơ kích từ nối tiếp Hình 4.4 : Các đặc tính cơ khi điều khiển điện áp phần ứng của động cơ DC

điện từ cực đại cho phép của động cơ là EI, sẽ là hằng số, và momen cực đại cho phép của động cơ sẽ biến thiên tỉ lệ nghịch với tốc độ.

Lưu ý là trong thực tế, giả thiết dòng phần ứng cực đại cho phép I không thay đổi khi giảm từ thông chỉ là gần đúng. Tác động của phản ứng phần ứng càng lớn khi từ thông càng giảm, do đó, dòng phần ứng cực đại cho phép cần giảm xuống để không sinh ra tia lửa điện quá mức trên cổ góp. Điều này dẫn đến việc giá trị thực tế của I sẽ giảm xuống khi tốc độ tăng cao.

Với động cơ DC kích từ độc lập, việc điều khiển kích từ được thực hiện bằng cách thay đổi điện áp kích từ với bộ chỉnh lưu có điều khiển hoặc bộ chopper, tuỳ theo nguồn cung cấp được sử dụng là AC hoặc DC. Với động cơ công suất nhỏ, cũng có thể nối tiếp biến trở vào mạch kích từ để điều khiển từ thông.

Với động cơ DC kích từ nối tiếp, việc điều khiển từ thông được thực hiện bằng cách thay đổi điện trở song song với cuộn kích từ. Một số động cơ kích từ nối tiếp có cuộn kích từ nhiều đầu ra, và do đó có thể thay đổi từ thông bằng cách thay đổi số vòng dây cuộn kích từ.

3. Điều khiển hỗn hợp điện áp phần ứng và từ thông kích từ

Phương pháp này được sử dụng khi cần thiết điều chỉnh tốc độ động cơ trong một dải rộng trên và dưới tốc độ định mức. Tốc độ dưới tốc độ định mức được điều khiển bằng cách thay đổi điện áp phần ứng trong khi giữ kích từ ở giá trị định mức.

Tốc độ trên định mức được điều khiển bằng cách thay đổi điện áp kích từ.

Giới hạn của momen và công suất ra khi điều khiển hỗn hợp điện áp phần ứng và từ thông kích từ được vẽ trên hình 4.5.

Iử P

Mmax M ωủm

M ẹieàu khieồn

Điện áp

Phần ứng Điều khiển Từ thông

Hình 4.5 : Giới hạn momen và tốc độ khi điều chỉnh hỗn hợp

4. Điều khiển điện trở phần ứng

Hình 4.6 biểu diễn đặc tính cơ của động cơ DC kích từ độc lập và nối tiếp khi điều khiển tốc độ bằng cách thêm điện trở phụ vào phần ứng.

Khuyết điểm chính của phương pháp này là có hiệu suất của hệ thống rất kém và độ cứng đặc tính cơ thấp, nhất là khi hoạt động ở tốc độ thấp. Do đó, phương pháp này hiện nay ít được sử dụng để điều khiển tốc độ động cơ, trừ các trường hợp:

- Khởi động động cơ

- Thay đổi tốc độ động cơ trong một thời gian ngắn trong chế độ ngắn hạn hoặc chế độ ngắn hạn lặp lại.

III. KHỞi ĐỘNG :

Dòng phần ứng của động cơ DC trong quá trình quá độ, như chế độ khởi động, cần được giới hạn để tránh phát sinh tia lửa điện quá mức trên cổ góp động cơ.

Thông thường, với động cơ không có cuộn bù, dòng này giới hạn ở mức hai lần dòng định mức. Với động cơ có cuộn bù hoặc thiết kế đặc biệt, dòng này cho phép lên đến 3.5 lần dòng định mức.

Khi cấp điện áp định mức trực tiếp trong chế độ khởi động, dòng phần ứng động cơ DC có thể lên đến 20 lần dòng định mức. Dòng khởi động này gây ra phát sinh tia lửa điện quá mức trên cổ góp và phát nhiệt trong cuộn dây phần ứng. Dòng khởi động động cơ, do đó, cần được hạn chế bằng cách giảm điện áp đặt lên phần ứng.

Trong thực tế, các bộ biến đổi dùng để điều khiển tốc độ động cơ cũng được sử dụng để hạn chế dòng động cơ khi khởi động. Các bộ biến đổi này thường có khả

Đặc tính cơ tự nhiên

Taờng Rphuù

(a)Động cơ kích từ độc lập M ω

ωo

Đặc tính cơ tự nhiên

Taờng Rphuù

(b)Động cơ kích từ nối tiếp M ω

ωo

Hình 4.6 :Đặc tính động cơ DC khi thêm điện trở phụ vào phần ứng

năng hạn chế dòng điện trong quá trình quá độ. Trong các ứng dụng không sử dụng các bộ biến đổi, một bộ điện trở khởi động được thêm vào mạch phần ứng động cơ khi khởi động để hạn chế dòng. Các điện trở trong bộ điện trở khởi động lần lượt được cắt ra(hoặc nối tắt) trong quá trình khởi động, và được tính chọn sao cho dòng qua động cơ được hạn chế ở mức cho phép, trong khi vẫn đảm bảo momen động cơ sinh ra đủ để gia tốc động cơ.

Một phần của tài liệu Ghép nối điều khiển động cơ một chiều bằng máy tính (Trang 54 - 58)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(184 trang)